CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11570/CT-TTHT | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 10 năm 2019 |
Kính gửi: Học viện Hàng Không Việt Nam
Địa chỉ: 104 Nguyễn Văn Trỗi, Phường 8, quận Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh
Mã số thuế: 0301483618
Trả lời Văn thư số 596/HVHK - TC ngày 24/7/2019 của Học viện Hàng Không Việt Nam về việc hướng dẫn tính các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân, Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân:
+ Tại Điểm c, Khoản 2, Điều 2 hướng dẫn:
“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.”
+ Tại Khoản 3 Điều 7 về căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công hướng dẫn:
“3. Cách tính thuế
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công là tổng số thuế tính theo từng bậc thu nhập, số thuế tính theo từng bậc thu nhập bằng thu nhập tính thuế của bậc thu nhập nhân (x) với thuế suất tương ứng của bậc thu nhập đó.
…”
+ Tại Khoản 2 Điều 8 hướng dẫn xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công :
“2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
a) Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này.
b) Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế.
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.
…”
+ Tại Khoản 1 Điều 25 hướng dẫn về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân hướng dẫn:
b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
…
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
…”
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, trường hợp Học viện Hàng Không Việt Nam ký hợp đồng với cá nhân thực hiện nghiên cứu khoa học (cá nhân đó có ký hợp đồng lao động với Học viện từ 3 tháng trở lên hoặc ký hợp đồng cộng tác viên) thì khoản tiền thù lao cá nhân nhận được thuộc diện thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công và thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân. Đơn vị khi chi trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN trước khi trả thu nhập cho cá nhân theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh trả lời Học viện để biết và thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 92130/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 92132/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế đối với hoạt động xóa nợ vay (gốc và lãi) của tổ chức nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 92139/CT-TTHT năm 2019 hướng dẫn chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 1000/CT-TTHT năm 2020 về tính thuế thu nhập cá nhân cho người lao động đã chết do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 77564/CT-TTHT năm 2020 về thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân đối với bảo hiểm y tế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 61182/CTHN-TTHT năm 2023 về thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập của lao động nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 92130/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 92132/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế đối với hoạt động xóa nợ vay (gốc và lãi) của tổ chức nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 92139/CT-TTHT năm 2019 hướng dẫn chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 1000/CT-TTHT năm 2020 về tính thuế thu nhập cá nhân cho người lao động đã chết do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 77564/CT-TTHT năm 2020 về thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân đối với bảo hiểm y tế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 61182/CTHN-TTHT năm 2023 về thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập của lao động nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 11570/CT-TTHT năm 2019 về hướng dẫn tính các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 11570/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 14/10/2019
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Nam Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/10/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực