Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 11391/BTC -TCT
V/v chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp.

Hà Nội, ngày 18 tháng 9 năm 2020

 

Kính gửi:

- Kiểm toán Nhà nước;
- Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Bộ Tài chính nhận được công văn số 1290/BGDĐT-KHTC ngày 15/4/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo gửi các Bộ ngành địa phương về việc thực hiện các kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước và Báo cáo số 23/BC-KTNN ngày 26/2/2020 của Kiểm toán Nhà nước về báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán chuyên đề thực hiện cơ chế tự chủ của các Trường đại học công lập giai đoạn 2016-2018. Về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với hoạt động đào tạo chất lượng cao, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

1. Chính sách thuế TNDN đối với hoạt động giáo dục và đào tạo của các trường đại học công lập:

- Tại điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định:

“Điều 2. Người nộp thuế

Người nộp thuế thực hiện theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệpKhoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.

1. Người nộp thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:

c) Các đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Nghị định này;”

- Tại Điều 5, Điều 6 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định:

“Điều 5. Căn cứ tính thuế

Căn cứ tính thuế là thu nhập tính thuế trong kỳ và thuế suất.

Kỳ tính thuế thực hiện theo quy định tại Điều 5 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và quy định của pháp luật quản lý thuế.

Doanh nghiệp được lựa chọn kỳ tính thuế theo năm dương lịch hoặc năm tài chính nhưng phải thông báo với cơ quan thuế trước khi thực hiện.

Điều 6. Xác định thu nhập tính thuế

1. Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định như sau:

2. Thu nhập chịu thuế được xác định như sau:

Thu nhập chịu thuế

=

[Doanh thu

-

Chi phí được trừ]

Các khoản thu nhập khác

Doanh nghiệp có nhiều hoạt động kinh doanh thì thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất, kinh doanh là tổng thu nhập của tất cả các hoạt động kinh doanh. Trường hợp nếu có hoạt động kinh doanh bị lỗ thì được bù trừ số lỗ vào thu nhập chịu thuế của các hoạt động kinh doanh có thu nhập do doanh nghiệp tự lựa chọn. Phần thu nhập còn lại sau khi bù trừ áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động kinh doanh còn thu nhập.”.

- Tại Điều 11 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định:

“Điều 11. Phương pháp tính thuế

1. Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế nhân (x) với thuế suất;...

5. Đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này hạch toán được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ, cụ thể như sau:

a) Đối với dịch vụ (bao gồm cả lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay): 5%. Riêng hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật áp dụng mức thuế quy định tại Điểm c Khoản này;

b) Đối với kinh doanh hàng hóa là 1 %;

c) Đối với hoạt động khác là 2%.”

Căn cứ quy định pháp luật về thuế TNDN (Luật thuế TNDN và các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn Luật thuế), về nguyên tắc đơn vị sự nghiệp có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế TNDN xác định được doanh thu, chi phí, thu nhập thì số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế nhân (x) với thuế suất; trường hợp các đơn vị này hạch toán được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Đối với hoạt động giáo dục tỷ lệ này là 2%.

2. Về chỉ đạo của Lãnh đạo Chính phủ liên quan đến chính sách thuế đối với đơn vị sự nghiệp công lập:

Ngày 28/11/2017, Văn phòng Chính phủ có công văn số 551/TB-VPCP thông báo ý kiến kết luận của lãnh đạo Chính phủ: “(1). Về thuế đối với đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện đúng quy định của pháp luật về thuế. (2). Giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan trên cơ sở Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, rà soát, hoàn thiện chính sách thuế đối với đơn vị sự nghiệp công lập nhằm khuyến khích các đơn vị này tự chủ tài chính và có tích lũy cho đầu tư, báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ trình Quốc hội sửa đổi, bổ sung các Luật về thuế”.

Căn cứ các quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế và thực hiện ý kiến của Lãnh đạo Chính phủ tại văn bản số 551/TB-VPCP ngày 28/11/2017 của Văn phòng Chính phủ, Bộ Tài chính đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện kê khai, nộp thuế theo quy định pháp luật thuế hiện hành.

Về việc hoàn thiện chính sách thuế đối với đơn vị sự nghiệp công lập trong đó có hoạt động cung cấp dịch vụ giáo dục và đào tạo, Bộ Tài chính sẽ tiếp tục nghiên cứu, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định khi xây dựng dự án Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (sửa đổi).

Bộ Tài chính có ý kiến để Kiểm toán Nhà nước và Bộ Giáo dục và Đào tạo được biết./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Vụ CST, Vụ PC, Vụ HCSN (BTC);
- Lưu VT, TLT (VT, PC, CS (3b)).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trần Xuân Hà

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 11391/BTC-TCT năm 2020 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành

  • Số hiệu: 11391/BTC-TCT
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 18/09/2020
  • Nơi ban hành: Bộ Tài chính
  • Người ký: Trần Xuân Hà
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 18/09/2020
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản