TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1095/CT-TTHT | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 02 năm 2018 |
Kính gửi: Công ty TNHH Nikkei Panel System Việt Nam
Địa chỉ: P.1202, Cao ốc Đại Minh Convention, 77 Hoàng Văn Thái, P. Tân Phú, Q.7, TP.HCM
Mã số thuế: 0311320034
Trả lời văn bản số 01/2017/TNCN ngày 20/11/2017 của Công ty về thuế thu nhập cá nhân (TNCN), Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNCN:
- Tại Khoản 1 Điều 1 quy định về người nộp thuế:
“1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
…”
- Tại Điểm a Khoản 1 Điều 6 quy định kỳ tính thuế đối với cá nhân cư trú:
“Kỳ tính thuế theo năm: áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công.
Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên thì kỳ tính thuế được tính theo năm dương lịch.
Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì kỳ tính thuế đầu tiên được xác định là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Từ năm thứ hai, kỳ tính thuế căn cứ theo năm dương lịch.”
- Tại Khoản 1 Điều 9 quy định về các khoản giảm trừ:
“…
Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú.
…
c.1.2) Đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 hoặc từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế (được tính đủ theo tháng).
c.1.3) Trường hợp trong năm tính thuế cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế theo quy định.
c.2) Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
c.2.1) Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.
c.2.2) Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế.
c.2.3) Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.
…”
Trường hợp Công ty theo trình bày có nhân viên người nước ngoài được bổ nhiệm làm việc tại Công ty từ tháng 10/2016, có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm 2016 nhưng tính trong 12 tháng liên tục từ ngày 1/10/2016 đến ngày 30/9/2017 cá nhân có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên được xác định là đối tượng cư trú tại Việt Nam. Trường hợp trong năm tính thuế đầu tiên người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc vào tháng 03/2017 sau thời điểm phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng thì được tính giảm trừ người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh (riêng đối với người phụ thuộc theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, Khoản 1, Điều 9 thì thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế).
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 313/CT-TTHT năm 2018 về thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Công văn 933/CT-TTHT năm 2018 về thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 1096/CT-TTHT năm 2018 về thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 12192/CT-TTHT năm 2017 về thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 12399/CT-TTHT năm 2017 về thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công văn 1567/CT-TTHT năm 2018 về thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 6553/CT-TTHT năm 2018 về thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 313/CT-TTHT năm 2018 về thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 933/CT-TTHT năm 2018 về thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 1096/CT-TTHT năm 2018 về thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 12192/CT-TTHT năm 2017 về thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công văn 12399/CT-TTHT năm 2017 về thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 1567/CT-TTHT năm 2018 về thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Công văn 6553/CT-TTHT năm 2018 về thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 1095/CT-TTHT năm 2018 về thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 1095/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 02/02/2018
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Nguyễn Nam Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/02/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực