Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1088/TCT-DNL | Hà Nội, ngày 03 tháng 04 năm 2013 |
Kính gửi: Cục Thuế Hà Nội
Bộ Tài chính nhận được công văn số 32229/CT-HTr ngày 10 tháng 12 năm 2012 của Cục thuế Hà Nội xin ý kiến về vướng mắc của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank). Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 04/2012/TT-NHNN ngày 8/3/2012 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về nghiệp vụ nhận ủy thác và ủy thác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
- Căn cứ Điều 106, Luật số 47/2010/QH12 của Quốc hội, luật các tổ chức tín dụng, ngày 16 tháng 6 năm 2010:
“Ngân hàng thương mại được quyền ủy thác, nhận ủy thác, đại lý trong lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, kinh doanh bảo hiểm, quản lý tài sản theo quy định của Ngân hàng Nhà nước”.
- Căn cứ vào khoản 8, Điều 4, Thông tư 06/2012/TT-BTC ngày 11/1/2012 quy định đối tượng không chịu thuế GTGT:
“- Cho vay:
- Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác;
- Bảo lãnh ngân hàng;
- Cho thuê tài chính;
- Phát hành thẻ tín dụng;
- Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng được phép thực hiện thanh toán quốc tế;
- Các hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của pháp luật.”
- Căn cứ công văn số: 1551/TTg-KTTH , ngày 26 tháng 9 năm 2012 về việc thuế giá trị gia tăng đối với cho vay vốn của tổ chức, cá nhân không phải là tổ chức tín dụng:
“Căn cứ quy định tại Khoản 5 Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng: Điểm a Khoản 5 Điều 1 Nghị định số 121/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ thì các hoạt động tín dụng ngân hàng pháp luật cho phép tồn tại (bao gồm: Luật các tổ chức tín dụng, Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam, Bộ luật Dân sự) hoặc hoạt động mang tính chất tín dụng, ngân hàng mà pháp luật không cấm thì thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng…”
- Căn cứ khoản 4 Điều 3 Chương I Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 8/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2008 quy định:
“a) Dịch vụ cấp tín dụng gồm các hình thức: cho vay, chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác: bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của pháp luật do các tổ chức tài chính, tín dụng tại Việt Nam cung ứng” thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.
Căn cứ vào các quy định trên, hoạt động nhận ủy thác của đơn vị khác và thực hiện cho vay, thu nọ gốc, lãi, quản lý khoản vay để hưởng phí ủy thác, không chịu rủi ro tín dụng trên cơ sở hợp đồng thuộc hoạt động tín dụng của Ngân hàng đã quy định trong Luật các tổ chức tín dụng. Do vậy, Tổng cục Thuế đồng ý với ý kiến trả lời của Cục thuế Hà Nội về việc trả lời kiến nghị của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.
+ Hoạt động này (bao gồm cả phí ủy thác) mang tính chất tín dụng.
+ Nghiệp vụ nhận ủy thác và ủy thác của tổ chức tín dụng thuộc lĩnh vực được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định và hoạt động này thuộc hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của pháp luật.
+ Hoạt động nhận ủy thác thực hiện cho vay trên cơ sở thỏa thuận tại hợp đồng nhận ủy thác và ủy thác cho vay, thu nợ gốc, lãi, quản lý khoản vay và hưởng phí ủy thác của Ngân hàng Agribank thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế Hà Nội biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 3928/TCT-CS về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 901/TCT-CS về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 3900/TCT-PCCS về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 3904/TCT-PCCS về thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 3843/TCT-PCCS về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 3840/TCT-PCCS năm 2006 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 2369/TCHQ-TXNK về thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Bộ luật Dân sự 2005
- 2Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 3Nghị định 123/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng
- 4Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010
- 5Luật các tổ chức tín dụng 2010
- 6Nghị định 121/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 123/2008/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng
- 7Thông tư 06/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Nghị định 123/2008/NĐ-CP và 121/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 8Thông tư 04/2012/TT-NHNN quy định về nghiệp vụ nhận ủy thác và ủy thác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 9Công văn 1551/TTg-KTTH về thuế giá trị gia tăng đối với cho vay vốn của tổ chức, cá nhân không phải là tổ chức tín dụng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Công văn 3928/TCT-CS về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 901/TCT-CS về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 12Công văn 3900/TCT-PCCS về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 13Công văn 3904/TCT-PCCS về thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 14Công văn 3843/TCT-PCCS về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 15Công văn 3840/TCT-PCCS năm 2006 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 16Công văn 2369/TCHQ-TXNK về thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 1088/TCT-DNL về chính sách thuế Giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 1088/TCT-DNL
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 03/04/2013
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra