- 1Nghị định 87/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 2Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng
- 3Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Quyết định 31/2015/QĐ-TTg về định mức hành lý, tài sản di chuyển, quà biếu, quà tặng, hàng mẫu được miễn thuế, xét miễn thuế, không chịu thuế do Thủ tướng Chính phủ ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10387/BTC-TCHQ | Hà Nội, ngày 26 tháng 7 năm 2016 |
Kính gửi: | - Hội chữ thập đỏ tỉnh Đồng Nai; |
Bộ Tài chính nhận được công văn số 120/CTĐĐNa ngày 12/7/2016 của Hội Chữ thập đỏ tỉnh Đồng Nai về việc miễn thuế nhập khẩu, thuế GTGT đối với 90.797,34 yds vải các loại là nguyên liệu gia công dư thừa của Công ty Đồng Tiến tặng cho Hội Chữ thập đỏ tỉnh Đồng Nai để làm công tác nhân đạo, từ thiện. Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
1. Về chính sách thuế:
Căn cứ Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ; khoản 4 Điều 107 và Điều 110 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 thì: Hàng hoá là quà biếu, quà tặng, hàng mẫu của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc ngược lại được xét miễn thuế trong định mức.
Căn cứ điểm b khoản 4 Điều 107 Thông tư số 38/2015/TT-BTC thì hàng hóa là quà biếu, quà tặng mang mục đích nhân đạo, từ thiện được xét miễn thuế đối với toàn bộ trị giá lô hàng.
Căn cứ quy định khoản 9 Điều 3 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ thì: Quà tặng cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân thực hiện theo quy định của pháp luật về quà biếu, quà tặng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Căn cứ khoản 6 Điều 5 Quyết định số 31/2015/QĐ-TTg ngày 04/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về định mức hành lý, tài sản di chuyển, quà biếu, quà tặng, hàng mẫu được miễn thuế, xét miễn thuế, không chịu thuế thì: Quà biếu, quà tặng trong định mức miễn thuế qui định tại khoản 3, 4 và khoản 5 điều này không áp dụng đối với tổ chức cá nhân thường xuyên nhận một hay một số mặt hàng nhất định.
Bộ Tài chính đồng ý miễn thuế nhập khẩu và không thu thuế giá trị gia tăng cho 90.797,34 yds vải các loại là nguyên liệu gia công dư thừa sau khi thực hiện hợp đồng của Công ty Đồng Tiến tặng cho Quỹ xã hội từ thiện Tấm Lòng Vàng để làm quà từ thiện theo văn bản ủy quyền của chủ sở hữu lô hàng ở nước ngoài là công ty DESIPRO PTE., LTD (Singapore).
2. Về thủ tục:
Đề nghị Hội Chữ thập đỏ tỉnh Đồng Nai phối hợp với Công ty Đồng Tiến liên hệ và làm việc trực tiếp với Chi cục Hải quan (nơi đăng ký hợp đồng gia công) để nhận bàn giao 90.797,34 yds vải các loại nêu trên. Trường hợp không có số vải bàn giao tương ứng thì thu đủ thuế theo quy định.
Cục Hải quan Đồng Nai có trách nhiệm phối hợp với Hội Chữ thập đỏ tỉnh Đồng Nai kiểm tra, giám sát việc sử dụng đúng mục đích từ thiện đối với số hàng hóa do Công ty Đồng Tiến tặng cho Hội. Trường hợp, nếu Hội Chữ thập đỏ tỉnh Đồng Nai sử dụng sai mục đích hoặc nhượng bán thì phải kê khai nộp thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng và bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
Bộ Tài chính thông báo để Cục Hải quan Đồng Nai, Hội Chữ thập đỏ tỉnh Đồng Nai được biết./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
- 1Công văn 6967/TCHQ-TXNK năm 2016 về hướng dẫn hoàn thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu do cơ quan hải quan ấn định do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 7131/TCHQ-KTSTQ năm 2016 về hoàn thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt đối với xăng dầu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 10377/BTC-CST năm 2016 về thuế nhập khẩu mặt hàng ô ngăn hình mạng làm từ vật liệu Nano-composite Polymeric Alloy do Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 5376/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 8548/TCHQ-TXNK năm 2016 xử lý thuế hàng hóa nhập khẩu đã tái xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Công văn 8621/TCHQ-TXNK năm 2016 xử lý thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7Công văn 10913/TCHQ-TXNK năm 2016 xử lý thuế nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 8Công văn 560/TXNK-DTQLT năm 2017 xử lý thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu nộp nhầm do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 9Công văn 3650/TCHQ-TXNK năm 2017 về thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Nghị định 87/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 2Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng
- 3Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Quyết định 31/2015/QĐ-TTg về định mức hành lý, tài sản di chuyển, quà biếu, quà tặng, hàng mẫu được miễn thuế, xét miễn thuế, không chịu thuế do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Công văn 6967/TCHQ-TXNK năm 2016 về hướng dẫn hoàn thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu do cơ quan hải quan ấn định do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Công văn 7131/TCHQ-KTSTQ năm 2016 về hoàn thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt đối với xăng dầu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7Công văn 10377/BTC-CST năm 2016 về thuế nhập khẩu mặt hàng ô ngăn hình mạng làm từ vật liệu Nano-composite Polymeric Alloy do Bộ Tài chính ban hành
- 8Công văn 5376/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 8548/TCHQ-TXNK năm 2016 xử lý thuế hàng hóa nhập khẩu đã tái xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
- 10Công văn 8621/TCHQ-TXNK năm 2016 xử lý thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 11Công văn 10913/TCHQ-TXNK năm 2016 xử lý thuế nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 12Công văn 560/TXNK-DTQLT năm 2017 xử lý thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu nộp nhầm do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 13Công văn 3650/TCHQ-TXNK năm 2017 về thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 10387/BTC-TCHQ năm 2016 xử lý thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 10387/BTC-TCHQ
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 26/07/2016
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/07/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực