- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Luật Hải quan 2001
- 3Thông tư 194/2010/TT-BTC hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất, nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 5Chỉ thị 23/CT-TTg năm 2012 tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu và gửi kho ngoại quan do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 7Thông tư 05/2013/TT-BCT quy định về hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất hàng hóa do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
- 8Thông tư 59/2013/TT-BTC hướng dẫn thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu và gửi kho ngoại quan do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Công văn 8356/BTC-TCHQ năm 2013 hướng dẫn xác định trước mã số, trị giá và thời hạn nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành
- 10Công văn 8909/BTC-TCHQ năm 2013 tăng cường quản lý hải quan đối với hàng hóa tạm nhập tái xuất và gửi kho ngoại quan do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10372/BTC-TCHQ | Hà Nội, ngày 08 tháng 08 năm 2013 |
Kính gửi: Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Quảng Ninh.
Trả lời công văn số 3828/UBND-TM1 ngày 22/7/2013 của UBND tỉnh Quảng Ninh đề nghị tháo gỡ khó khăn hoạt động kinh doanh kho ngoại quan trong việc thực thi các quy định của Bộ Tài chính, trong đó có các vướng mắc liên quan đến hàng hóa từ nước ngoài gửi kho ngoại quan để chờ xuất đi nước khác, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
1/ Về thời hạn gửi kho ngoại quan theo Thông tư 59/2013/TT-BTC:
- Theo Chỉ thị 23/CT-TTg ngày 07/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với các hoạt động kinh doanh TNTX, chuyển khẩu và gửi kho ngoại quan, thì: Thời hạn hàng hóa TNTX được lưu giữ tại Việt Nam là 45 ngày, kể từ ngày hàng đến cửa khẩu Việt Nam và gia hạn 01 lần không quá 15 ngày;
- Ngày 18/2/2013, Bộ Công Thương đã ban hành Thông tư 05/2013/TT-BCT: Theo khoản 1 Điều 1 Thông tư này thì hoạt động kinh doanh TNTX theo quy định tại Thông tư này bao gồm cả hoạt động gửi hàng hóa vào kho ngoại quan để xuất khẩu đi nước khác qua các tỉnh biên giới và tại Điều 13 có quy định về thời hạn hàng hóa TNTX được lưu giữ tại Việt Nam là 45 ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan tạm nhập và gia hạn 01 lần không quá 15 ngày.
Như vậy, thời hạn hàng hóa gửi kho ngoại quan là thời hạn hàng hóa kinh doanh TNTX được lưu giữ tại Việt Nam. Do vậy, đối với một số mặt hàng gửi kho ngoại quan theo Chỉ thị 23/CT-TTg và Thông tư 05/2013/TT-BCT (như: hàng thực phẩm đông lạnh, hàng chịu thuế tiêu thụ,…), Bộ Tài chính cũng hướng dẫn về thời hạn gửi hàng vào kho ngoại quan tương tự như hàng hóa kinh doanh TNTX được lưu giữ tại Việt Nam (60 ngày kể cả thời gian gia hạn).
Về kiến nghị điều chỉnh lại thời hạn hàng hóa gửi kho ngoại quan tại Thông tư 59/2013/TT-BTC nêu trên, Bộ Tài chính ghi nhận và phối hợp với Bộ Công Thương báo cáo Thủ tướng Chính phủ sau khi tổ chức Hội nghị sơ kết thực hiện Chỉ thị 23/CT-TTg để điều chỉnh cho phù hợp với quy định tại Luật Hải quan và Nghị định số 154/2005/NĐ-CP .
2/ Về thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa gửi kho ngoại quan để TNTX theo điểm 2 công văn 8356/BTC-TCHQ ngày 28/6/2013:
Theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Quản lý thuế (có hiệu lực từ ngày 01/7/2013), thì: "b) Hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất phải nộp thuế trước khi hoàn thành thủ tục hải quan tạm nhập khẩu hàng hóa.
Trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp thì thời hạn nộp thuế theo thời hạn bảo lãnh nhưng không quá mười lăm ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm nhập, tái xuất và không phải nộp tiền chậm nộp trong thời hạn bảo lãnh;".
Đối với hàng hóa từ nước ngoài gửi kho ngoại quan để chờ xuất đi nước khác, về cơ bản có nhiều đặc điểm giống với hàng hóa kinh doanh TNTX và về bản chất đều là hàng hóa của chủ hàng nước ngoài. Do vậy, để thống nhất trong quản lý; tránh trường hợp doanh nghiệp trốn tránh việc thực hiện các nghĩa vụ về thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế đối với hàng kinh doanh TNTX và lựa chọn làm thủ tục đưa hàng gửi kho ngoại quan để chờ xuất đi nước thứ khác, tại điểm 2 công văn 8356/BTC-TCHQ ngày 28/6/2013, Bộ Tài chính đã quy định: "Hàng hóa kinh doanh TNTX bao gồm cả trường hợp gửi kho ngoại quan để TNTX phải tạm nộp các loại thuế liên quan (như hàng hóa nhập khẩu kinh doanh) vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan mở tại kho bạc; khi tái xuất sẽ được hoàn".
Trường hợp doanh nghiệp được tổ chức tín dụng bão lãnh thanh toán với cơ quan hải quan về số thuế phải nộp, thì được áp dụng thời hạn nộp thuế theo thời hạn bảo lãnh, nếu đáp ứng các điều kiện sau:
a) Người nộp thuế có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu tối thiểu 365 ngày tính đến ngày đăng ký tờ khai hải quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu. Trong thời gian 365 ngày trở về trước, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu được cơ quan hải quan xác định là:
a.1) Không bị xử lý về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;
a.2) Không bị xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận thuế;
a.3) Không quá hai lần bị xử lý về các hành vi vi phạm khác về hải quan (bao gồm cả hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu) với mức phạt tiền vượt thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính;
b) Không còn nợ tiền thuế quá hạn, tiền chậm nộp, tiền phạt tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
Nội dung này đã được Bộ Tài chính quy định tại dự thảo Thông tư thay thế Thông tư số 194/2010/TT-BTC , dự kiến sẽ được ban hành trong tháng 8/2013.
3/ Về việc tạm dừng làm thủ tục gửi kho ngoại quan đối với một số mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (theo công văn số 8909/BTC-TCHQ ngày 10/7/2013):
Do loại hình kinh doanh TNTX và gửi kho ngoại quan có nhiều điểm giống nhau, nhưng thủ tục hải quan và chế độ quản lý kho ngoại quan đơn giản hơn, thông thoáng hơn, doanh nghiệp dễ chuyển từ hình thức kinh doanh TNTX sang gửi kho ngoại quan; Để đảm bảo kịp thời ngăn chặn các hành vi thẩm lậu vào nội địa hoặc trốn tránh các quy định của Luật quản lý thuế sửa đổi, ngày 10/7/2013, Bộ Tài chính đã ban hành công văn số 8909/BTC-TCHQ thông báo tạm dừng làm thủ tục đưa hàng từ nước ngoài vào kho ngoại quan đối với một số mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, gồm: rượu, bia, xì gà, thuốc lá điếu, ô tô du lịch dưới 24 chỗ ngồi và các mặt hàng được áp dụng thuế suất theo hạn ngạch thuế quan, gồm: đường, muối, trứng gia cầm. Đồng thời, ngày 19/7/2013, Bộ Tài chính cũng đã có công văn số 9330/BTC-TCHQ báo cáo Thủ tướng Chính phủ về quy định này.
Bên cạnh đó, để giải quyết thủ tục cho các lô hàng đã được xếp lên phương tiện vận chuyển và đang vận chuyển về Việt Nam, trong công văn số 8909/BTC-TCHQ , Bộ Tài chính vẫn cho các lô hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, gồm: rượu, bia, xì gà, thuốc lá điếu, ô tô du lịch dưới 24 chỗ ngồi và các mặt hàng được áp dụng thuế suất theo hạn ngạch thuế quan, gồm: đường, muối, trứng gia cầm có vận đơn phát hành trước ngày 10/7/2013 được làm thủ tục gửi kho ngoại quan.
4/ Về việc bố trí, tổ chức đoàn công tác làm việc nắm tình hình thực tế tại các địa phương biên giới phía Bắc, trong đó có tỉnh Quảng Ninh để nghiên cứu, xem xét xây dựng các cơ chế chính sách phù hợp với loại hình dịch vụ kinh doanh TNTX, chuyển khẩu và gửi kho ngoại quan:
Bộ Tài chính ghi nhận kiến nghị của UBND tỉnh Quảng Ninh và giao Tổng cục Hải quan chủ động tổ chức nghiên cứu hoặc phối hợp với Bộ Công thương (Cục XNK, Vụ Thương mại miền núi) để kiểm tra, nắm tình hình hoạt động kinh doanh TNTX, chuyển khẩu và gửi kho ngoại quan phục vụ cho việc tổ chức sơ kết thực hiện Chỉ thị 23/CT-TTg .
Bộ Tài chính trân trọng ý kiến tham gia trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và rất mong nhận được sự quan tâm, phối hợp chỉ đạo của UBND tỉnh Quảng Ninh trong công tác quản lý nhà nước về hải quan nói chung và quản lý hàng hóa kinh doanh TNTX, chuyển khẩu, gửi kho ngoại quan nói riêng./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
- 1Công văn 4394/BTC-CST về phí đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, gửi kho ngoại quan do Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 2854/TCHQ-GSQL về chứng nhận là đại lý hải quan của doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 6468/BTC-TCHQ năm 2013 về mở một số điểm xuất hàng, tuyến đường có khả năng cho phép hàng hoá kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, gửi kho ngoại quan đi qua do Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 4959/TCHQ-GSQL năm 2013 bổ sung hoạt động của kho do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Công văn 1422/TCT-KK năm 2016 về đăng ký, kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh kho ngoại quan do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Luật Hải quan 2001
- 3Thông tư 194/2010/TT-BTC hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất, nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 5Chỉ thị 23/CT-TTg năm 2012 tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu và gửi kho ngoại quan do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 7Thông tư 05/2013/TT-BCT quy định về hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất hàng hóa do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
- 8Công văn 4394/BTC-CST về phí đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, gửi kho ngoại quan do Bộ Tài chính ban hành
- 9Thông tư 59/2013/TT-BTC hướng dẫn thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu và gửi kho ngoại quan do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10Công văn 2854/TCHQ-GSQL về chứng nhận là đại lý hải quan của doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan do Tổng cục Hải quan ban hành
- 11Công văn 6468/BTC-TCHQ năm 2013 về mở một số điểm xuất hàng, tuyến đường có khả năng cho phép hàng hoá kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, gửi kho ngoại quan đi qua do Bộ Tài chính ban hành
- 12Công văn 8356/BTC-TCHQ năm 2013 hướng dẫn xác định trước mã số, trị giá và thời hạn nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành
- 13Công văn 8909/BTC-TCHQ năm 2013 tăng cường quản lý hải quan đối với hàng hóa tạm nhập tái xuất và gửi kho ngoại quan do Bộ Tài chính ban hành
- 14Công văn 4959/TCHQ-GSQL năm 2013 bổ sung hoạt động của kho do Tổng cục Hải quan ban hành
- 15Công văn 1422/TCT-KK năm 2016 về đăng ký, kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh kho ngoại quan do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 10372/BTC-TCHQ năm 2013 về hoạt động kinh doanh kho ngoại quan do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 10372/BTC-TCHQ
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 08/08/2013
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/08/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực