Hệ thống pháp luật

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 101319/CTHN-TTHT
V/v kê khai thuế đối với đơn vị sự nghiệp

Hà Nội, ngày 23 tháng 11 năm 2020

 

Kính gửi: Trung tâm nghiên cứu và đào tạo bảo hiểm
(Địa chỉ: 28 Trần Hưng Đạo, P. Phan Chu Trinh, Q. Hoàn Kiếm, TP. Hà Nội - MST: 0104069359)

Trả lời công văn số 1056/NCĐT-TH ngày 03/11/2020 của Trung tâm nghiên cứu và đào tạo bảo hiểm về hướng dẫn thủ tục thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng:

Tại khoản 1 Điều 12 quy định phương pháp khấu trừ thuế

"1. Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đi với cơ sở kinh doanh thực hiện đy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ bao gồm:

a) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này,

b) Cơ s kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp hưng dẫn tại Điều 13 Thông tư này;...

Tại khoản 2 Điều 13 quy định phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng:

“S thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau:

a) Đối tượng áp dụng:

...

- Tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.

b) Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như sau:

- Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1 %;

- Dịch vụ, xây dựng không bao thu nguyên vật liệu: 5%;

- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;

- Hoạt động kinh doanh khác: 2%

Trường hợp cơ sở kinh doanh có doanh thu bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thuộc đi tượng không chịu thuế GTGT và doanh thu hàng hóa, dịch vụ xuất khu thì không áp dụng tỷ lệ (%) trên doanh thu đối với doanh thu này”;

Tại Khoản 13, Điều 4 quy định đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng:

“13. Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật bao gồm cả dạy ngoại ngữ, tin học; dạy múa, hát, hội họa, nhạc, kịch, xiếc, thể dục, thể thao; nuôi dạy trẻ và dạy các ngh khác nhằm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp.

...

Ví dụ 7: Trung tâm đào tạo X được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ đào tạo đ cấp chứng chỉ hành nghề về đại lý bảo him. Trung tâm đào tạo X giao nhiệm vụ đào tạo cho đơn vị Y thực hiện, Trung tâm đào tạo X tổ chức thi và cấp chứng chỉ hành ngh đại lý bảo hiểm thì hoạt động tổ chức thi và cấp chứng chỉ của Trung tâm đào tạo X thuộc đi tượng không chịu thuế GTGT.”

- Căn cứ Khoản 1 và Khoản 5 Điều 3 Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (sửa đổi, bổ sung theo Điều 1 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính) quy định như sau:

“Điều 3. Phương pháp tính thuế

1. S thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế trừ đi phần trích lập quỹ khoa học và công nghệ (nếu có) nhân với thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.

Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định theo công thức sau:

Thuế TNDN phải nộp

=

Thu nhập tính thuế

-

Phần trích lập quỹ KH&CN (nếu có)

x

Thuế sut thuế TNDN

5. Đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này xác định được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ, cụ th như sau:

Đối với dịch vụ (bao gồm cả lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay): 5%.

Riêng hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật: 2%.

Đối với kinh doanh hàng hóa: 1 %.

Đối với hoạt động khác: 2%. ”

Căn cứ quy định trên, trường hợp Trung tâm nghiên cứu và đào tạo bảo hiểm là đơn vị sự nghiệp có thu, đang kê khai nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ; nay tổ chức, sắp xếp lại thành Viện phát triển bảo hiểm Việt Nam là đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ chi thường xuyên và chi đầu tư thì đề nghị Trung tâm căn cứ tình hình hạch toán doanh thu, chi phí thực tế của Trung tâm, đối chiếu các quy định của pháp luật để lựa chọn áp dụng thống nhất phương pháp tính thuế TNDN, thuế GTGT cho phù hợp.

Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn, hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 8 để được hỗ trợ giải quyết.

Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Trung tâm nghiên cứu và đào tạo bảo hiểm được biết và thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TTKT 8;
- Phòng NVDTPC;
- Website Cục Thuế;
- Lưu VT, TTHT(2b).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Tiến Trường

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 101319/CTHN-TTHT năm 2020 về kê khai thuế đối với đơn vị sự nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành

  • Số hiệu: 101319/CTHN-TTHT
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 23/11/2020
  • Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
  • Người ký: Nguyễn Tiến Trường
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 23/11/2020
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản