- 1Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng
- 2Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Nghị định 12/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1013/CTTPHCM-TTHT | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 02 năm 2021 |
Kính gửi: Công ty TNHH Nhã Đạt
Địa chỉ: 6.02 chung cư Everich Infinity, 290 An Dương Vương, phường 4, Quận 5, TP Hồ Chí Minh
Mã số thuế: 0301934518
Trả lời văn thư số 002340 ngày 10/12/2020 của Công ty TNHH Nhã Đạt (Công ty) về việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để kinh doanh xây dựng và bán nhà, Cục Thuế Thành phố trả lời nguyên tắc như sau:
Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 4 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 (sửa đổi, bổ sung theo khoản 3 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015) của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng, cụ thể về giá tính thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản như sau:
“3. Đối với, hoạt động chuyển nhượng bất động sản, giá tính thuế giá trị gia tăng là giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng.
a) Giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng được quy định cụ thể như sau:
…
- Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng, quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng (nếu có); cơ sở kinh doanh không được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của cơ sở hạ tầng đã tính trong giá trị quyền sử dụng đất được trừ không chịu thuế giá trị gia tăng. Nếu giá đất được trừ không bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng thì cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của cơ sở hạ tầng chưa tính trong giá trị quyền sử dụng đất được trừ không chịu thuế giá trị gia tăng. Trường hợp không xác định được giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng...”.
Căn cứ điểm 2.11 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 3 1/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc sử dụng và ghi hóa đơn, chứng từ cụ thể như sau:
“2.11. Trường hợp tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng có thực hiện thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng thì khi thu tiền, tổ chức, cá nhân phải lập hóa đơn GTGT. Trên hóa đơn ghi rõ số tiền thu, giá đất được giảm trừ trong doanh thu tính thuế GTGT, thuế suất thuế GTGT, số thuế GTGT.”
Căn cứ quy định trên và theo trình bày tại văn bản, trường hợp Công ty có nhận chuyển nhượng bất động sản (quyền sử dụng đất ở) từ cá nhân, thực hiện xây dựng nhà để bán theo quy định của pháp luật thì khi chuyển nhượng bất động sản, Công ty lập hóa đơn theo quy định pháp luật hiện hành, giá tính thuế giá trị gia tăng là giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất (Trường hợp không xác định được giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng).
Cục Thuế Thành phố thông báo quý đơn vị biết và căn cứ tình hình thực tế để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 53933/CT-TTHT năm 2019 về kê khai thuế khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 43785/CT-TTHT năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng của hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất kèm theo cơ sở hạ tầng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 80132/CT-TTHT năm 2020 về hướng dẫn hóa đơn, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có cơ sở hạ tầng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng
- 2Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Nghị định 12/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế
- 4Công văn 53933/CT-TTHT năm 2019 về kê khai thuế khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 43785/CT-TTHT năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng của hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất kèm theo cơ sở hạ tầng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 80132/CT-TTHT năm 2020 về hướng dẫn hóa đơn, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có cơ sở hạ tầng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 1013/CTTPHCM-TTHT năm 2021 về chính sách thuế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để kinh doanh xây dựng và bán nhà do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 1013/CTTPHCM-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 05/02/2021
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Nguyễn Nam Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/02/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực