Hệ thống pháp luật

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 10098/CT-TTHT
V/v: Chính sách thuế

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 13 tháng 9 năm 2019

 

Kính gửi: Công ty CP Dược Mediplantex Miền Nam
Địa chỉ : Số 246 - 248 Chợ Lớn, P.11, Q.6
Mã số thuế: 0313688271

Trả lời văn bản số 08/2019/CV - MPMN ngày 04/04/2019 của Công ty về chính sách thuế, Cục Thuế Thành phố có ý kiến như sau:

Căn cứ tiết đ.4 điểm 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn về các khoản thu nhập không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN bao gồm:

“ đ.4) Phần khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục,... cao hơn mức quy định hiện hành của Nhà nước. Mức khoán chi không tính vào thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp như sau:

...đ.4.2) Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh, các văn phòng đại diện: mức khoán chi áp dụng phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp...”

Căn cứ Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế Giá trị gia tăng (GTGT) quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:

“Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.

Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.

Trường hợp bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định.

Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định...”

Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ,

Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC hướng dẫn về thuế TNDN (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

“1.Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

Các khoản chi không được tính vào chi phí của doanh nghiệp bao gồm:

“2.9. Chi phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép không đúng theo quy định của Bộ Luật Lao động.

Chi phụ cấp cho người lao động đi công tác, chi phí đi lại và tiền thuê chỗ ở cho người lao động đi công tác nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp doanh nghiệp có khoán tiền đi lại, tiền ở, phụ cấp cho người lao động đi công tác và thực hiện đúng theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp thì được tính vào chi phí được trừ khoản chi khoán tiền đi lại, tiền ở, tiền phụ cấp....”

Căn cứ các hướng dẫn nêu trên:

Về khoản tiền công tác phí: Trường hợp Công ty có chi trả các khoản khoán chi tiền công tác phí cho các cá nhân người lao động thực tế đi công tác phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo đúng quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ Công ty, đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC) thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp; Khoản khoán chi công tác phí thực tế theo quy định tại điểm đ.4, Khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.

Khoản chi phí tiếp khách thực tế phát sinh có đầy đủ hóa đơn chứng từ đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC được tính vào chi phí được trừ. Khoản tiền khoán chi cho người lao động để tiếp khách không có chứng từ chứng minh (hóa đơn, chứng từ tiếp khách) được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.

Trường hợp Công ty có tặng tiền cho các nhà thuốc, quầy thuốc (do cá nhân kinh doanh làm chủ) vào dịp sinh nhật, nâng hạng thì khoản lợi ích cá nhân nhận được không phải chịu thuế TNCN. Trường hợp Công ty chi “ hỗ trợ khách hàng đạt doanh số” thì khi chi trả cho hộ cá nhân kinh doanh Công ty khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 1 %.

Trường hợp Công ty chi các khoản hỗ trợ bằng tiền cho nhà phân phối (là các Công ty mua hàng trực tiếp), hộ cá nhân kinh doanh nhằm đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty thì khi nhận khoản hỗ trợ bằng tiền từ Công ty, hộ cá nhân kinh doanh và các Công ty mua hàng (nhà phân phối) lập hóa đơn kê khai nộp thuế theo quy định. Khoản chi phí này nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC) thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- P.TTKT3;
- P.NVDTPC;
- Lưu: VT, TTHT
558 /19 mt

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Lê Duy Minh

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 10098/CT-TTHT năm 2019 về Chính sách thuế do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành

  • Số hiệu: 10098/CT-TTHT
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 13/09/2019
  • Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh
  • Người ký: Lê Duy Minh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 13/09/2019
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản