ỦY BAN DÂN TỘC–TW HỘI NÔNG DÂN VIỆT NAM | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
SỐ 969/CTPH | Hà Nội, ngày 07 tháng 11 năm 2006 |
CHƯƠNG TRÌNH PHỐI HỢP
ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, VẬN ĐỘNG NÔNG DÂN CÁC DÂN TỘC PHÁT TRIỂN KINH TẾ - VĂN HÓA - XÃ HỘI TRONG THỜI KỲ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC
(giai đoạn 2006 - 2010)
Tiếp tục thực hiện các Nghị quyết của Đảng, các chính sách về phát triển vùng dân tộc và miền núi; đồng thời phát huy kết quả đã đạt được nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả phối hợp hoạt động giữa Uỷ ban Dân tộc và Trung ương Hội Nông dân Việt Nam, góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Uỷ ban Dân tộc và Trung ương Hội Nông dân Việt Nam thống nhất xây dựng Chương trình “Phối hợp đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nông dân phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước giai đoạn 2006 - 2010” như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
1. Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa hoạt động của Uỷ ban Dân tộc và Hội Nông dân Việt Nam tạo ra sức mạnh tổng hợp trong công tác tuyên truyền, vận động nông dân các dân tộc thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
2. Vận động, hướng dẫn, hỗ trợ nông dân các dân tộc phát triển kinh tế, xây dựng đời sống văn hóa, giải quyết các vấn đề xã hội, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn miền núi, biên giới, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
3. Củng cố, xây dựng tổ chức Hội Nông dân Việt Nam ngày càng vững mạnh phát huy vai trò trung tâm và nòng cốt trong các phong trào nông dân và công cuộc xây dựng nông thôn mới, góp phần xây dựng cơ sở chính trị ở nông thôn vùng dân tộc ngày càng trong sạch, vững mạnh.
II. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH PHỐI HỢP
1- Tham mưu xây dựng chính sách và tổ chức thực hiện chính sách của Đảng, Nhà nước đối với nông dân dân tộc thiểu số:
- Uỷ ban Dân tộc tham mưu, xây dựng những chính sách hỗ trợ Nông Dân vùng dân tộc thiểu số và miền núi chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa gắn với thị trường.
- Trung ương Hội Nông dân Việt Nam tổ chức thực hiện các chính sách, phối hợp tổ chức tốt việc tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, phổ biến những kinh nghiệm sản xuất giỏi vùng đồng bào dân tộc.
2. Thông tin về tình hình nông dân và nông thôn vùng dân tộc:
- Uỷ ban Dân tộc, Trung ương Hội Nông dân Việt Nam thường xuyên trao đổi thông tin, tổng hợp nắm bắt tình hình nông dân và nông thôn vùng dân tộc thiểu số, đề ra các giải pháp kịp thời nhằm đảm bảo an ninh nông thôn vùng dân tộc miền núi.
- Uỷ ban Dân tộc, Trung ương Hội Nông dân Việt Nam phối hợp đẩy mạnh phong trào nông dân thi đua sản xuất, kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau xoá đói, giảm nghèo và làm giàu chính đáng. Định kỳ 3 năm một lần, hai bàn phối hợp tổ chức Hội nghị biểu dương đại biểu nông dân các dân tộc thiểu số sản xuất, kinh doanh giỏi.
- Uỷ ban Dân tộc, Trung ương Hội Nông dân Việt Nam phối hợp vận động, hỗ trợ nông dân các dân tộc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, tổ chức chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ cho nông dân, phối hợp với các ngành tổ chức cung ứng vốn, giống, vật tư giúp nông dân phát triển sản xuất, khôi phục và mở rộng ngành nghề mới, tạo việc làm tăng thu nhập nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho nông dân.
3- Tuyên truyền, vận động đồng bào các dân tộc thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh tế – xã hội.
- Uỷ ban Dân tộc phối hợp với Trung ương Hội Nông dân Việt Nam tập trung tuyên truyền nâng cao nhận thức cho đồng bào các dân tộc về yêu cầu nhiệm vụ của sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; chủ trương, đường lối Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X. Trọng tâm là phổ biến tuyên truyền về các chính sách dân tộc.
- Vận động nông dân thực hiện tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; Giáo dục truyền thống cách mạng của Đảng, dân tộc, của giai cấp nông dân, tinh thần tự lực, tự cường, ý thức cảnh giác cách mạng trước những âm mưu phá hoại của các thế lực thù địch; phổ biến các tiến bộ khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm sản xuất, vận động nông dân, đồng thời tích cực tham gia xây dựng đời sống văn hóa, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống của các dân tộc.
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức nông dân các dân tộc thiểu số trong phát triển sản xuất gắn với thị trường, hỗ trợ nông dân các dân tộc thiểu số từng bước nâng cao chất lượng hàng hóa trong giai đoạn nước ta gia nhập WTO.
Biện pháp tiến hành:
- Vận dụng một cách tổng hợp các hình thức và biện pháp phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, phong tục, tập quán, tín ngưỡng, văn hóa của đồng bào từng dân tộc, ở từng địa bàn.
- Kết hợp tốt các hình thức tuyên truyền, giữa tuyên truyền miệng, tuyên truyền thông qua các hoạt động phong trào, các hoạt động văn nghệ, thể thao, lễ hội truyền thống; phát huy vai trò của các Chi hội, các câu lạc bộ nông dân...
- Chú trọng các hình thức tuyên truyền bằng tiếng dân tộc. Hai cơ quan sẽ phối hợp biên soạn, phát hành tài liệu tuyên truyền và tổ chức tập huấn cho đội ngũ cho đội ngũ báo cáo viên.
- Ban Dân tộc, Hội Nông dân các tỉnh có trách nhiệm xây dựng đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên làm nòng cốt trong công tác tuyên truyền.
4. Bồi dưỡng, nâng cao tri thức, kỹ năng quản lý và tổ chức thực hiện các chương trình dự án xoá đói giảm nghèo, định canh định cư vùng dân tộc thiểu số.
- Uỷ ban Dân tộc, Trung ương Hội Nông dân Việt Nam tổ chức các lớp tập huấn, mở rộng phương thức đào tạo nhằm bồi dưỡng nâng cao kỹ năng quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình dự án vùng dân tộc thiểu số nhất là các dự án về định canh định cư và Chương trình 135.
Uỷ ban Dân tộc, Trung ương Hội Nông dân Việt Nam phối hợp với các tổ chức, chính quyền địa phương đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ở vùng dân tộc và miền núi nhằm giúp cán bộ cơ sở có đủ năng lực chỉ đạo, quản lý và tổ chức thực hiện mọi đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước và các nhiệm vụ của địa phương.
Biện pháp tiến hành:
- Phối hợp khảo sát, nghiên cứu nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ sở trên địa bàn vùng dân tộc và miền núi. Làm tốt công tác tham mưu cho Đảng, Nhà nước và cấp uỷ, chính quyền địa phương trong xây dựng nội dung, hình thức và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ sở, phù hợp với đặc điểm của vùng đồng bào dân tộc khu vực biên giới. Hướng dẫn đội ngũ cán bộ của từng tổ chức những kinh nghiệm và phương pháp công tác phù hợp với chức trách, nhiệm vụ được phân công.
- Tăng cường hơn nữa sự phối hợp xây dựng nội dung, chương trình và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cán bộ cơ sở các xã, phường, thôn, bản; những kiến thức cần thiết về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và phương pháp tổ chức, quản lý các hoạt động, tổ chức các phong trào quần chúng ở vùng đồng bào dân tộc.
- Trung ương Hội Nông dân Việt Nam tham gia thực hiện một số nhiệm vụ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ theo đề nghị của Uỷ ban Dân tộc, nhất là cán bộ các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa.
5. Phối hợp xây dựng một số mô hình điểm và xoá đói giảm nghèo trong vùng dân tộc thiểu số.
- Hàng năm, mỗi tỉnh chọn 1 xã để xây dựng mô hình phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa phù hợp với điều kiện tự nhiên – xã hội của từng vùng. Từ đú rút kinh nghiệm nhân rộng ra các địa bàn khác.
- Lồng ghép nhiều chương trình dự án trên địa bàn vùng dân tộc thiểu số để xây dựng thành dự án mô hình điểm về chuyển đổi cơ cấu cây trồng, xoá đói giảm nghèo, mở rộng phát triển ngành nghề nhất là các ngành nghề truyền thống nhằm giải quyết lao động tại chỗ.
- Phối hợp đề ra các giải pháp nhằm thu hút đầu tư, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cho nông dân các dân tộc thiểu số tại các vùng đã xây dựng mô hình điểm.
6. Phối hợp kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện một số chương trình, dự án xoá đói giảm nghèo trong vùng dân tộc thiểu số.
- Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện chính sách dân tộc, Uỷ ban Dân tộc phối hợp với Trung ương Hội Nông dân Việt Nam tổ chức các đoàn kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chương trình, dự án ở vùng dân tộc thiểu số như: Chương trình 135, Quyết định 134, Chính sách trợ giá trợ cước, chính sách giáo dục, y tế, văn hóa...
- Hội Nông dân các cấp có trách nhiệm thường xuyên giám sát việc tổ chức thực hiện các chương trình dự án xoá đói giảm nghèo vùng dân tộc thiểu số. Nắm bắt những thông tin về tình hình phát triển kinh tế - xã hội, tâm tư nguyện vọng và những kiến nghị của nông dân các dân tộc làm cơ sở tham mưu cho Đảng, Nhà nước xây dựng và điều chỉnh chính sách Dân tộc cho phù hợp với tình hình thực tế.
- Thực hiện nghiêm chế độ sơ kết, tổng kết quá trình thực hiện chương trình phối hợp hàng năm ở các cấp, các địa phương để rút kinh nghiệm, điều chỉnh, bổ sung chủ trương, biện pháp tiến hành, phát hiện, phổ biến những mô hình, kinh nghiệm mới ở cơ sở.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Quán triệt toàn bộ nội dung nhiệm vụ chương trình phối hợp trong toàn bộ hệ thống cơ quan từ Trung ương đến địa phương. Căn cứ vào Chương trình giữa Uỷ Ban Dân tộc với Trung ương Hội Nông dân, Ban Dân tộc và Hội nông dân các tỉnh có trách nhiệm ký kết chương trình phối hợp cụ thể giữa hai bên sát với tình hình thực tế của địa phương.
2. Hàng năm Ủy ban Dân tộc và Trung ương Hội Nông dân cùng xây dựng kế hoạch cụ thể để thực hiện Chương trình phối hợp công tác giữa hai cơ quan và chỉ đạo Ban dân tộc, Hội nông dân các tỉnh triển khai thực hiện.
3. Định kỳ mỗi năm một lần, hai bên tiến hành sơ kết, tổ chức hội nghị đánh giá kết quả thực hiện và xây dựng kế hoạch phối hợp hoạt động cho năm tiếp theo.
4. Ủy ban Dân tộc giao Vụ Chính sách Dân tộc làm đầu mối quan hệ trực tiếp với Hội Nông dân Việt Nam; Hội Nông dân Việt Nam giao cho Ban Dân tộc Miền núi là đầu mối giúp Lãnh đạo xây dựng kế hoạch phối hợp thực hiện, tổ chức hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chương trình phối hợp ở các địa phương.
5. Uỷ ban Dân tộc, Trung ương Hội Nông dân Việt Nam yêu cầu Ban Dân tộc, Hội Nông dân các tỉnh nghiêm túc thực hiện Chương trình phối hợp này. Định kỳ 6 tháng và hàng năm báo cáo về Uỷ ban Dân tộc (Vụ Chính sách Dân tộc) và Trung ương Hội Nông dân Việt Nam (Ban Dân tộc Miền núi).
CHỦ TỊCH | BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
- 1Nghị Quyết số 04/2006/NQ-TLDLDVN về việc Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục của tổ chức Công đoàn trong tình hình mới do Tổng liên đoàn lao động Việt Nam ban hành
- 2Nghị quyết số 27/1997/NQ-CP về ứng dụng và phát triển công nghệ tự động hóa phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước do Chính phủ ban hành
- 3Báo cáo tổng kết thực hiện chương trình phối hợp hoạt động đẩy mạnh công tác vận động nông dân các dân tộc phát triển kinh tế xã hội vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 1999-2005 do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 1Nghị Quyết số 04/2006/NQ-TLDLDVN về việc Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục của tổ chức Công đoàn trong tình hình mới do Tổng liên đoàn lao động Việt Nam ban hành
- 2Nghị quyết số 27/1997/NQ-CP về ứng dụng và phát triển công nghệ tự động hóa phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước do Chính phủ ban hành
- 3Báo cáo tổng kết thực hiện chương trình phối hợp hoạt động đẩy mạnh công tác vận động nông dân các dân tộc phát triển kinh tế xã hội vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 1999-2005 do Ủy ban Dân tộc ban hành
Chương trình phối hợp số 969/CTPH về việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nông dân các dân tộc phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước (giai đoạn 2006 - 2010) do Ủy ban Dân tộc và Trung ương Hội nông dân Việt Nam ban hành
- Số hiệu: 969/CTPH
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 07/11/2006
- Nơi ban hành: Hội Nông dân Việt Nam, Uỷ ban Dân tộc
- Người ký: Ksor Phước, Vũ Ngọc Kỳ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/11/2006
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định