- 1Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 4Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 5Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 6Chỉ thị 13-CT/TW năm 2017 về tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Kế hoạch 107/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017-2024 trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 8Luật Đầu tư công 2019
- 9Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11Nghị định 55/2019/NĐ-CP về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 12Luật Quản lý thuế 2019
- 13Nghị định 29/2021/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư
- 14Nghị định 75/2021/NĐ-CP quy định về mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng
- 15Kế hoạch 159/KH-UBND năm 2021 xúc tiến quảng bá du lịch và xúc tiến thương mại tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2021-2025
- 16Kế hoạch 236/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thu hút đầu tư giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 17Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 do Chính phủ ban hành
- 18Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội do Quốc hội ban hành
- 19Nghị định 15/2022/NĐ-CP quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội
- 20Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2022 về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do Chính phủ ban hành
- 21Chỉ thị 2908/CT-UBND năm 2021 về chấn chỉnh, tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 22Kế hoạch 51/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại giai đoạn 2022-2025” trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 23Kế hoạch 49/KH-UBND năm 2022 triển khai Quyết định 06/QĐ-TTg "phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 24Kế hoạch 75/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 25Quyết định 590/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình Bố trí dân cư các vùng: Thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, khu rừng đặc dụng giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 26Chỉ thị 05/CT-TTg năm 2022 về tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng, xử lý tình trạng phá rừng, lấn chiếm đất rừng trái pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 27Nghị định 31/2022/NĐ-CP về hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh
- 28Nghị định 42/2022/NĐ-CP quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan Nhà nước trên môi trường mạng
- 29Kế hoạch 190/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TU về phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 30Kế hoạch 211/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 54/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 31Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023 do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/CTr-UBND | Hà Giang, ngày 13 tháng 01 năm 2023 |
HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2023
Thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 06/01/2023 của Chính phủ, Nghị quyết số 30-NQ/TU ngày 02/12/2022 của Tỉnh ủy, Nghị quyết số 40/NQ-HĐND ngày 14/12/2022 của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình hành động để tổ chức triển khai thực hiện như sau:
1. Huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực xã hội để thúc đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế; chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý, hiệu quả trong từng ngành, lĩnh vực; phấn đấu tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn đạt 8,0%; tổng sản phẩm (GRDP) bình quân đầu người 38,2 triệu đồng; thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 3.000 tỷ đồng; tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 14.800 tỷ đồng; tăng 136 tiêu chí xã nông thôn mới; giảm 7.660 hộ nghèo...
2. Xây dựng, cải thiện đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng theo mục tiêu đột phá. Nâng cao giá trị sản xuất, xây dựng các chuỗi giá trị bền vững gắn với tìm kiếm thị trường tiêu thụ ổn định cho các sản phẩm nông nghiệp đặc trưng theo chuỗi giá trị. Phát triển mạnh mẽ ngành du lịch; công nghiệp chế biến các sản phẩm nông nghiệp. Quản lý chặt chẽ, hiệu quả đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; đẩy mạnh phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ; đảm bảo an sinh xã hội, chăm lo sức khỏe và đời sống tinh thần của nhân dân. Nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, phát triển nguồn nhân lực gắn với giải quyết việc làm.
3. Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, nâng cao hiệu quả thu hút các dự án đầu tư vào tỉnh tạo động lực phát triển; thực hiện đồng bộ, hiệu quả chuyển đổi số. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, chủ động hội nhập và hợp tác phát triển; bảo đảm quốc phòng - an ninh, giữ vững ổn định trật tự an toàn xã hội, đường biên, mốc giới.
1. Tập trung khắc phục những hạn chế của năm 2022
Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố triển khai xây dựng kế hoạch khắc phục những tồn tại, hạn chế, yếu kém của năm 2022, đề ra những giải pháp, kế hoạch triển khai cụ thể, phù hợp với điều kiện thực tế với từng ngành, địa phương. Ban hành và triển khai các Kế hoạch chuyên đề ngay từ tháng đầu năm, đảm bảo chủ động, linh hoạt trong thực hiện nhiệm vụ. Tập trung vào công tác thu ngân sách nhà nước; giải ngân vốn đầu tư công; thực hiện Đề án cải tạo vườn tạp, phát triển kinh tế vườn hộ và Đề án phát triển bền vững cây cam sành, phát triển và nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp chủ lực, chuyển đổi giống cây trồng, vật nuôi; bảo tồn và phát triển dược liệu; phát triển sản phẩm du lịch gắn với bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống; đẩy mạnh cải cách hành chính tạo điều kiện thu hút đầu tư.
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì:
- Tập trung theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công tác giao và triển khai thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố. Chủ động nắm bắt cơ sở, kịp thời tổng hợp báo cáo, đề xuất UBND tỉnh giải quyết tháo gỡ khó khăn cho các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố nhằm thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu, nhiệm vụ năm 2023 đã đề ra.
- Tham mưu UBND tỉnh phân bổ kịp thời kế hoạch vốn đầu tư công cho các chủ đầu tư chủ động triển khai thực hiện; hướng dẫn các chủ đầu tư xây dựng kế hoạch, lộ trình giải ngân đối với từng nhóm dự án, nhất là các dự án ODA, dự án trọng điểm; theo dõi, nắm chắc tiến độ, đôn đốc các chủ đầu tư giải ngân các nguồn vốn ngay từ những tháng đầu năm; tổ chức làm việc cụ thể với các chủ đầu tư, nhất là các Ban QLDA ĐTXD khối tỉnh, UBND các huyện, thành phố, kịp thời kiến nghị cấp có thẩm quyền tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho các dự án. Phấn đấu tỷ lệ giải ngân các nguồn vốn đạt 100%. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các dự án đầu tư.
- Định kỳ hàng quý rà soát, tham mưu phương án điều chỉnh kế hoạch vốn đối với các dự án không có khả năng giải ngân sang các dự án có khả năng giải ngân tốt. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tình hình triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư phát triển năm 2023; kiến nghị xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật trong quản lý sử dụng vốn đầu tư công theo quy định.
b) Sở Tài chính: Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành Quyết định phân bổ, giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2023 cho các huyện, thành phố và các đơn vị dự toán khối tỉnh; Văn bản hướng dẫn tổ chức thực hiện dự toán NSNN năm 2023.
c) Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
- Triển khai Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, Quyết định của UBND tỉnh, hoàn thành công tác giao kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 cho các đơn vị trực thuộc trước ngày 31/12/2022. Tập trung thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao ngay từ những ngày đầu năm. Tổ chức giao và phân bổ chi tiết các nguồn vốn cho các đơn vị theo đúng quy định của pháp luật. Kịp thời tổng hợp, báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh những khó khăn, vướng mắc phát sinh và đề xuất kịp thời các giải pháp tháo gỡ.
- Chủ động theo dõi, nắm bắt, cập nhật các số liệu thống kê về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội liên quan đến lĩnh vực ngành, địa phương quản lý đảm bảo chính xác, tin cậy, kịp thời. Phối hợp chặt chẽ với cơ quan Thống kê các cấp trong công tác cập nhật, tính toán số liệu, đảm bảo tính đầy đủ, chính xác và phản ánh đúng tình hình thực tế của tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ tại Kế hoạch số 226/KH-UBND ngày 12/9/2022 của UBND tỉnh thực hiện Chương trình hành động của BTV Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW của Bộ Chính trị; Kế hoạch số 211/KH-UBND ngày 17/8/2022 của UBND tỉnh triển khai Nghị quyết số 54/NQ-CP ngày 12/4/2022 của Chính phủ về cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025, trong đó tập trung vào các nhiệm vụ như: Cơ cấu lại đầu tư công, ngân sách nhà nước, hệ thống các tổ chức tín dụng, các đơn vị sự nghiệp công lập; phát triển các loại thị trường, nâng cao hiệu quả phân bổ và sử dụng nguồn lực...
- Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư công, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư, đặc biệt là các dự án trọng điểm, hạ tầng chiến lược để thúc đẩy phát triển KTXH. Chủ động triển khai quyết liệt, hiệu quả các giải pháp thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công ngay từ đầu năm, xác định là một trong những nhiệm vụ chính trị trọng tâm năm 2023. Đôn đốc các chủ đầu tư chủ động, kịp thời thực hiện các thủ tục đầu tư, điều kiện để sẵn sàng triển khai các công việc, giải ngân vốn của dự án ngay sau khi được giao kế hoạch vốn năm 2023. Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu, tăng cường kỷ luật, kỷ cương, tập trung đẩy nhanh công tác chuẩn bị đầu tư, bồi thường, giải phóng mặt bằng, thẩm định dự án, tiến độ thi công, tháo gỡ các khó khăn vướng mắc về đất đai, tài nguyên,...; thực hiện tạm ứng, nghiệm thu, thanh toán, thu hồi tạm ứng vốn đầu tư theo đúng quy định. Thường xuyên chỉ đạo kiểm tra, rà soát từng dự án cụ thể, nhất là các dự án khởi công mới, dự án trọng điểm quy mô lớn. Tăng cường năng lực cán bộ các Ban quản lý dự án. Thực hiện đồng bộ các giải pháp đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công đi đôi với đảm bảo chất lượng công trình và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công. Tăng cường kiểm tra, giám sát về năng lực, kinh nghiệm của các nhà thầu; đảm bảo lựa chọn nhà thầu có điều kiện, năng lực thực sự tham gia thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình, kiên quyết xử lý vi phạm theo quy định.
3. Triển khai hiệu quả Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội
a) Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tập trung triển khai thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp tại Kế hoạch số 75/KH-UBND ngày 14/3/2022 của UBND tỉnh về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh; trong đó tập trung triển khai thực hiện hiệu quả các chính sách và nhiệm vụ liên quan đến Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết của Quốc hội và Chính phủ.
b) Ban Quản lý công trình giao thông đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng tuyến cao tốc Tuyên Quang - Hà Giang, giai đoạn 1, đoạn qua địa phận tỉnh Hà Giang. Tổ chức lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc dự án; thực hiện rà phá bom mìn, vật nổ; bồi thường giải phóng mặt bằng, chi trả các chi phí trồng rừng thay thế; tổ chức bàn giao hiện trường cho nhà thầu xây lắp để triển khai thi công, tổ chức khởi công vào đầu Quý I/2023.
c) Ban quản lý các công trình dân dụng và công nghiệp triển khai lập thiết kế bản vẽ thi công, tổ chức lựa chọn nhà thầu thi công, hoàn tất các thủ tục đầu tư để tổ chức khởi công các Dự án lĩnh vực y tế thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội vào tháng 3/2023 và phấn đấu hoàn thành vào tháng 12/2023.
d) Ngân hàng nhà nước Chi nhánh tỉnh chủ trì triển khai các giải pháp tín dụng theo hướng mở rộng tín dụng đi đôi với an toàn, hiệu quả, nâng cao chất lượng tín dụng, tạo điều kiện thuận lợi trong tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng; tập trung vốn tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên của Chính phủ, các ngành nghề có thế mạnh của tỉnh và các chương trình, dự án trọng điểm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Tiếp tục giải ngân các gói tín dụng ưu đãi theo Nghị quyết 11/NQ-CP của Chính phủ; quyết liệt triển khai thực hiện chương trình hỗ trợ lãi suất từ ngân sách Nhà nước theo Nghị định số 31/2022/NĐ-CP ngày 20/5/2022 của Chính phủ.
e) Cục Thuế tỉnh chủ trì thực hiện tốt công tác tuyên truyền các chính sách miễn, giảm thuế, phí, lệ phí; gia hạn thời hạn nộp thuế đến các đối tượng nộp thuế. Tiếp tục thực hiện Nghị định 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ về quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.
4. Triển khai 03 Chương trình mục tiêu quốc gia
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì: Hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị liên quan triển khai thực hiện các Nghị quyết của HĐND tỉnh, Quyết định của UBND tỉnh về thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia. Tiếp tục tham mưu thực hiện hiệu quả việc lồng ghép các nhiệm vụ, chính sách phát triển kinh tế - xã hội với các tiêu chí của 03 Chương trình MTQG. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh kết quả, tiến độ thực hiện 03 chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh.
b) Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh chủ trì:
- Xây dựng Kế hoạch thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới năm 2023 phù hợp với lộ trình thực hiện Chương trình đến năm 2025. Rà soát, đánh giá mức độ đạt được cụ thể của từng tiêu chí NTM, xác định các nội dung, danh mục cần thực hiện và có kế hoạch, giải pháp cụ thể để hoàn thành các chỉ tiêu, kế hoạch. Tiếp tục lộ trình nâng tiêu chí xã nông thôn mới, thôn nông thôn mới để đến năm 2025 đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu đề ra. Trong năm 2023, hoàn thành 136 tiêu chí xã nông thôn mới, 556 tiêu chí thôn nông thôn mới, duy trì và nâng cao chất lượng đối với 47 xã đã đạt chuẩn nông thôn mới. Tổ chức rà soát, đánh giá mức độ đạt được cụ thể của từng tiêu chí NTM, xác định các nội dung, danh mục cần thực hiện và có kế hoạch, giải pháp cụ thể để hoàn thành các chỉ tiêu, kế hoạch. Tiếp tục tổ chức tập huấn cho cán bộ làm công tác xây dựng NTM cấp huyện, xã các văn bản, chính sách mới của giai đoạn 2021-2025 để kịp thời nắm bắt và tổ chức, triển khai, thực hiện Chương trình. Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện chương trình.
- Phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh và UBND các huyện, thành phố: Triển khai các hợp phần tại các xã thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển KTXH vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi phù hợp với các tiêu chí đạt chuẩn nông thôn mới.
c) Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì: Tiếp tục tham mưu triển khai và tổ chức thực hiện Kế hoạch 139/KH-UBND ngày 20/5/2022 của UBND tỉnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025. Triển khai hiệu quả các chính sách giảm nghèo đa chiều; Tiếp tục thực hiện phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”. Đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo gắn với Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững. Tăng cường tập huấn cho cán bộ cơ sở để nâng cao năng lực thực hiện Chương trình; phối hợp với các ngành có liên quan thực hiện tốt công tác giám sát đánh giá Chương trình.
d) Ban Dân tộc tỉnh: Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch và triển khai hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi năm 2023. Tổ chức tập huấn, nâng cao năng lực quản lý, giám sát thực hiện Chương trình. Hướng dẫn các huyện, thành phố sử dụng hiệu quả nguồn vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi năm 2023 để hoàn thành các tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
e) Các Sở, ngành có liên quan: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước, lĩnh vực, các tiêu chí, dự án của 03 Chương trình mục tiêu quốc gia được phân công phụ trách, hướng dẫn và phối hợp chặt chẽ với các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ trong năm 2023.
f) UBND các huyện, thành phố:
- Căn cứ mục tiêu, mức vốn 03 Chương trình Mục tiêu quốc gia được giao, xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2023 trên địa bàn huyện, thành phố; trọng tâm là lồng ghép, huy động hiệu quả các nguồn vốn để thực hiện mục tiêu xây dựng nông thôn mới trên địa bàn các xã, thôn. Riêng đối với 02 huyện Bắc Quang, Quang Bình tập trung triển khai các nhiệm vụ theo Đề án xây dựng huyện đạt chuẩn nông thôn mới đến năm 2025.
- Lồng ghép các nhiệm vụ 03 Chương trình mục tiêu quốc gia vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện, thành phố để triển khai đồng bộ, hiệu quả. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của Tỉnh về 03 Chương trình mục tiêu quốc gia. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, nâng cao chất lượng các công trình đầu tư hạ tầng nông thôn, sử dụng hiệu quả nguồn vốn 03 Chương trình để hỗ trợ phát triển sản xuất, tạo việc làm, đảm bảo sinh kế cho người dân, giảm nghèo bền vững. Chỉ đạo đôn đốc và phân công các phòng ban cấp huyện trực tiếp hỗ trợ, phụ trách các xã để triển khai kế hoạch, đảm bảo hoàn thành kế hoạch đề ra.
g) Các cơ quan thông tin truyền thông: Tăng cường truyền thông, phổ biến chủ trương, chính sách về 03 Chương trình mục tiêu quốc gia với nhiều hình thức đa dạng, phong phú đến các cấp, các ngành và các tầng lớp nhân dân; đổi mới nội dung tuyên truyền, nâng cao chất lượng thông tin (Mô hình hiệu quả, những kinh nghiệm, nhân tố điển hình, tích cực...) nhằm góp phần nâng cao nhận thức và vai trò chủ thể của người dân trong quá trình tổ chức thực hiện 03 Chương trình.
a) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì:
- Tham mưu và tổ chức triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 18-NQ/TU ngày 29/10/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về chuyển đổi số; xây dựng các giải pháp nhằm phát triển hạ tầng, nền tảng phục vụ cho việc phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số. Tăng cường hoạt động của Ban chỉ đạo, Ban điều hành, Tổ công tác về chuyển đổi số các cấp và Tổng công nghệ số cộng đồng thúc đẩy hoàn thành các chỉ tiêu chuyển đổi số ngay từ cơ sở gồm: (1) 50% người dân trong độ tuổi trưởng thành có tài khoản thanh toán điện tử; (2) 100% hộ dân có tài khoản dịch vụ công trực tuyến; (3) 100% hộ sản xuất nông nghiệp có tài khoản trên sàn thương mại điện tử; (4) 100% sản phẩm được chứng nhận có mặt trên sàn thương mại điện tử; (5) doanh thu mua bán sản phẩm trên sàn thương mại điện tử tăng tối thiểu 25%.
- Tiếp tục duy trì và triển khai dự phòng Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh Hà Giang trên nền tảng điện toán đám mây; mạng Truyền số liệu chuyên dùng cấp II tỉnh Hà Giang; chuyển đổi giao thức liên mạng (IPv6) trong cơ quan nhà nước. Thực hiện Kế hoạch triển khai Nghị quyết của Tỉnh ủy về chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030.
b) Công an tỉnh chủ trì: Tiếp tục triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 49/KH-UBND ngày 18/02/2022 của UBND tỉnh về phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì: Tiếp tục đồng hành cùng các doanh nghiệp và Tập đoàn FPT trong thực hiện chuyển đổi số doanh nghiệp. Thực hiện các giải pháp nâng cao kỹ năng số cho cán bộ, công chức thực hiện các nhiệm vụ tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp, thu hút đầu tư nhằm tăng cường sự tương tác với người dân, doanh nghiệp.
d) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì: Tham mưu thực hiện chuyển đổi số trong các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch.
e) Sở Công thương chủ trì: Phối hợp với các đơn vị liên quan đẩy mạnh triển khai Kế hoạch số 51/KH-UBND ngày 21/02/2022 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Đề án đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Hà Giang; Chủ động triển khai các hoạt động của Tổ điều phối và các Nhóm hỗ trợ tiêu thụ nông sản trên các sàn thương mại điện tử hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh trong công tác tuyên truyền, quảng bá và tiêu thụ các sản phẩm OCOP, sản phẩm đặc trưng, chủ lực của tỉnh trên các sàn thương mại điện tử.
f) Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố: Bồi dưỡng cho cán bộ cấp huyện, xã chuyển đổi số trong thực hiện nhiệm vụ. Gia tăng ứng dụng công nghệ thông tin, áp dụng hiệu quả các giải pháp làm việc trực tuyến để nâng cao năng suất, hiệu quả công việc. Chủ động đề xuất các nhiệm vụ trọng tâm về chuyển đổi số trong lĩnh vực, địa phương quản lý quản lý.
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì:
- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp quốc gia. Triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp để cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, cải thiện điểm số và nâng cao vị trí xếp hạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); Tiếp tục duy trì điều tra chỉ số năng lực điều hành (DDCI) của các sở, ban, ngành và địa phương.
- Triển khai xây dựng các nội dung thực hiện Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, trọng tâm là hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số, khởi nghiệp sáng tạo và tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị. Vận hành hiệu quả Vườn ươm doanh nghiệp khởi nghiệp. Tập trung hỗ trợ tư vấn, cung cấp các giải pháp, lộ trình chuyển đổi số phù hợp cho doanh nghiệp.
- Tham mưu nâng cao vai trò của Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã tỉnh, tạo sự thống nhất, đồng bộ trong lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp, điều hành, tổ chức thực hiện hiệu quả Chương trình hành động số 32-CTr/TU ngày 25/11/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW, ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới. Phối hợp triển khai có hiệu quả các chính sách ưu đãi, hỗ trợ kinh tế tập thể, hợp tác xã.
- Nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác tư vấn, xúc tiến đầu tư và hỗ trợ các nhà đầu tư tìm hiểu, lập đề xuất và triển khai dự án đầu tư. Tham mưu UBND tỉnh các giải pháp triển khai thực hiện Kế hoạch số 236/KH-UBND ngày 27/8/2021 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày 27/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đẩy mạnh thu hút đầu tư giai đoạn 2021-2025; Ban hành quyết định Chương trình XTĐT năm 2023, trong đó xây dựng thông tin danh mục dự án thu hút đầu tư đầy đủ, đảm bảo các quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chung, quy hoạch phân khu để làm cơ sở cho nhà đầu tư nghiên cứu.
b) Sở Nội vụ chủ trì:
Thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 14-NQ/TU ngày 24/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao chất lượng công vụ tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2021-2025. Tiếp tục tham mưu sắp xếp, kiện toàn cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện, sắp xếp tổ chức bộ máy các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và Nghị quyết số 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Triển khai, đôn đốc thực hiện Kế hoạch số 264/KH-UBND ngày 25/10/2022 về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Xây dựng Đề án về đẩy mạnh phân cấp đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh.
c) Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố: Đẩy mạnh cải cách hành chính; Nâng cao chất lượng công vụ, trình độ cho cán bộ, công chức viên chức; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết các thủ tục hành chính, đảm bảo thông suốt và đồng bộ từ tỉnh đến cơ sở. Tập trung nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các sở, ngành và các địa phương trong triển khai thực hiện nhiệm vụ; đề cao tính chủ động và kịp thời đề xuất hướng giải quyết đối với các khó khăn, vướng mắc phát sinh. Tăng cường vai trò người đứng đầu các Sở, ngành; các huyện, thành phố trong cải cách hành chính; Đồng thời nghiêm túc xử lý, chấn chỉnh những cán bộ suy thoái về đạo đức, để xảy ra tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp.
d) Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh chủ trì: Tham mưu UBND tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch kiểm soát TTHC, triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông và giải quyết TTHC trên môi trường điện tử năm 2023. Triển khai Đề án Đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông gắn với cung cấp dịch vụ số trên địa bàn tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2021 - 2025. Tổ chức rà soát, đánh giá, tái cấu trúc quy trình, TTHC làm cơ sở xây dựng dịch vụ công trực tuyến theo quy định mới tại Nghị định số 42/2022/NĐCP ngày 24/6/2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng.
e) Sở Tài nguyên và môi trường, UBND các huyện, thành phố: Quản lý chặt chẽ đất đai theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt; công tác quản lý tài nguyên khoáng sản, đá, cát sỏi làm vật liệu xây dựng thông thường. Tích cực tháo gỡ khó khăn trong công tác giải phóng mặt bằng và đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án, các công trình đầu tư, rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến đất đai.
f) Thanh tra tỉnh chủ trì:
- Xây dựng và triển khai Kế hoạch công tác phòng, chống tham nhũng năm 2023. Tập trung thực hiện có hiệu quả, hoàn thành chương trình, kế hoạch thanh tra theo Quyết định số 2258/QĐ-UBND ngày 12/12/2022 của UBND tỉnh Hà Giang về phê duyệt kế hoạch thanh tra năm 2023, trong đó tăng cường trách nhiệm công tác quản lý nhà nước các cấp các ngành, tập trung vào những lĩnh vực nhạy cảm, dễ xảy ra tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động của các đoàn thanh tra; nâng cao chất lượng thẩm định kết luận thanh tra; đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý sau thanh tra.
- Thực hiện nghiêm túc việc chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp. Công khai minh bạch kế hoạch thanh tra, kiểm tra của tỉnh và kiểm toán hàng năm của Kiểm toán nhà nước; khắc phục triệt để tình trạng chồng chéo, trùng lặp nội dung, gây phiền hà cho doanh nghiệp.
- Tổ chức tốt công tác tiếp công dân thường xuyên, định kỳ; kịp thời giải quyết các tranh chấp, đơn thư khiếu nại, tố cáo, tránh để tồn đọng, kéo dài. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về phòng, chống tham nhũng; đẩy mạnh phối hợp giữ các cơ quan chức năng để kịp thời phát hiện, xử lý các hành vi tham nhũng qua hoạt động thanh tra, giải quyết đơn thư, khiếu nại tố cáo.
g) Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với các sở, ngành, đơn vị, UBND các huyện, thành phố: Rà soát văn bản quy phạm pháp luật, kịp thời phát hiện, kiến nghị xử lý các quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, không phù hợp với thực tiễn. Tham gia ý kiến, thẩm định các văn bản quy phạm pháp luật theo đúng quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Tiếp tục thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Nghị định số 55/2019/NĐ-CP ngày 24/6/2019. Cập nhật văn bản quy phạm pháp luật do HĐND tỉnh, UBND tỉnh ban hành lên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật tỉnh Hà Giang, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp khai thác và tìm hiểu. Đa dạng hóa các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật theo định hướng chuyển đổi số. Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 243/KH-UBND ngày 22/9/2016 triển khai thực hiện Đề án “Cơ sở Dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc” trên địa bàn tỉnh và Kế hoạch số 107/KH-UBND ngày 12/4/2017 thực hiện “Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017-2024” trên địa bàn tỉnh; triển khai hiệu quả phần mềm công chứng, chứng thực và thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính trong lĩnh vực Hành chính tư pháp đặc biệt là hướng dẫn nghiệp vụ công tác hộ tịch tại cơ sở. Tổ chức thi hành hiệu quả Luật Trợ giúp pháp lý và các văn bản hướng dẫn thi hành, Đề án đổi mới công tác TGPL giai đoạn 2015 - 2025; nâng cao chất lượng, hiệu quả dịch vụ TGPL và năng lực cho đội ngũ thực hiện TGPL.
h) Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố:
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, xây dựng Kế hoạch cải cách hành chính năm 2023 của từng cơ quan, đơn vị, trong đó, phân công trách nhiệm cụ thể đối với từng cán bộ, công chức gắn với nhiệm vụ chuyên môn. Triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp để cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Tập trung nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thường xuyên giao dịch với người dân và doanh nghiệp, có cơ chế khuyến khích, đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; thúc đẩy tính chủ động, sáng tạo trong thực thi công vụ. Đồng thời nghiêm túc xử lý, chấn chỉnh những cán bộ suy thoái về đạo đức, để xảy ra tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp. Triển khai các nội dung thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp, HTX, hộ kinh doanh.
- Triển khai có hiệu quả các chính sách ưu đãi, hỗ trợ kinh tế tập thể, hợp tác xã. Tập trung thực hiện Đề án củng cố, đổi mới và phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030. Rà soát, sắp xếp các hợp tác xã hoạt động không hiệu quả; củng cố các hợp tác xã hiện có; phát triển hợp tác xã mới tăng về số lượng và chất lượng; có chính sách ưu tiên các hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh theo chuỗi giá trị sản phẩm, ứng dụng khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì:
- Tiếp tục tổ chức thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 04-NQ/TU; Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 01/12/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển bền vững cây cam sành và cải tạo vườn tạp, phát triển kinh tế vườn hộ, tạo sinh kế cho người dân, giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; chú trọng chất lượng, tuyệt đối không chạy theo thành tích; rà soát chính xác các đối tượng nghèo và có giải pháp tạo sinh kế cho người dân.
- Tham mưu ban hành và tổ chức thực hiện Đề án phát triển nông nghiệp hữu cơ tỉnh Hà Giang giai đoạn 2022 - 2025 và định hướng đến năm 2030. Tiếp tục tập trung chỉ đạo chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi. Thực hiện thâm canh, đưa giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt vào sản xuất nhằm nâng cao giá trị canh tác trên cùng đơn vị diện tích. Đẩy mạnh ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất; thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 17-NQ/TU ngày 10/10/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nông nghiệp đặc trưng hàng hóa chất lượng cao theo chuỗi giá trị, gắn với xây dựng thương hiệu sản phẩm của tỉnh Hà Giang. Xây dựng và triển khai các giải pháp cụ thể, đảm bảo hoàn thành mục tiêu giá trị sản phẩm trồng trọt thu hoạch bình quân/ha đất canh tác đạt 62 triệu đồng năm 2023. Mở rộng diện tích các cây trồng có giá trị kinh tế cao, tập trung vào sản xuất sạch, an toàn (VietGAP, hữu cơ) sản xuất theo chuỗi giá trị. Triển khai có hiệu quả Chương trình mỗi xã một sản phẩm OCOP và nâng cao chất lượng các sản phẩm OCOP trở thành hàng hóa. Thu hút các doanh nghiệp khoa học chế biến nông, lâm sản và cung ứng sản phẩm để hoàn thiện các chuỗi giá trị đối với các sản phẩm chủ lực của tỉnh.
- Khuyến khích phát triển chăn nuôi theo hướng hàng hóa, gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm; tập trung chỉ đạo thực hiện có hiệu quả công tác thụ tinh nhân tạo cho đàn trâu, bò. Tập trung phát triển chăn nuôi bằng giống bản địa có giá trị kinh tế cao theo hướng trang trại; liên kết các hộ thành nhóm, hộ, tổ hợp tác, hợp tác xã. Kiểm soát tốt dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm; hướng dẫn, hỗ trợ các HTX, doanh nghiệp xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh và chăn nuôi theo hướng an toàn sinh học, tiêu chuẩn VietGAP.
- Thực hiện các phương án, dự án về bảo vệ rừng; trọng tâm là khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên, bảo vệ rừng. Đẩy mạnh liên kết, đưa giống tốt vào trồng rừng. Triển khai quyết liệt Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 18/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng, xử lý tình trạng phá rừng, lấn chiếm đất rừng trái pháp luật; Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày 10/10/2021 của Ban chấp hành Đảng Bộ tỉnh về phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021 - 2025. Quản lý khai thác lâm sản tận gốc; triển khai tốt phương án phòng cháy chữa cháy rừng; kiểm soát khai thác gỗ rừng trồng nhằm đảm bảo tỷ lệ che phủ rừng năm 2023 đạt 58,9%.
b) Sở Công thương chủ trì:
- Tập trung phát triển toàn diện các ngành công nghiệp, phấn đấu chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 10,0% so với năm 2022. Tập trung ưu tiên đầu tư phát triển công nghệ chế biến tinh, sâu; Chuyển giao dây chuyền, thiết bị trong chế biến nông lâm sản. Duy trì các nhà máy khai thác và chế biến khoáng sản vận hành đảm bảo đạt công suất thiết kế. Đôn đốc các dự án đang tiến hành đầu tư xây dựng như dự án khai thác quặng sắt Tùng Bá; Minh Sơn - Suối Thầu; Pù Ngọm. Tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện quản lý, vận hành tốt các nhà máy thủy điện; đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thi công xây dựng các dự án thủy điện, phấn đấu năm 2023 hoàn thành đưa 06 nhà máy thủy điện với tổng công suất 54,7MW đi vào hoạt động.
- Tiếp tục triển khai các nhiệm vụ, giải pháp theo Kế hoạch số 243/KH-UBND ngày 14/9/2021 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 11/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển hạ tầng thương mại trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030; phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng danh mục dự án kêu gọi thu hút đầu tư về phát triển hạ tầng thương mại. Tham mưu đề xuất các hoạt động xúc tiến thương mại năm 2023 theo hướng trọng tâm, trọng điểm, bám sát Kế hoạch số 159/KH-UBND ngày 20/5/2021 của UBND về xúc tiến, quảng bá du lịch và thương mại giai đoạn 2021 - 2025.
c) Cục Hải quan chủ trì: Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, hiện đại hóa hải quan, tạo điều kiện thông thoáng, thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn. Thường xuyên đối thoại với doanh nghiệp để tháo gỡ kịp thời khó khăn, vướng mắc phát sinh liên quan đến thủ tục hải quan, chính sách thuế xuất nhập khẩu, chế độ hoàn thuế, miễn thuế. Duy trì liên lạc, trao đổi với lực lượng chức năng phía Trung Quốc tháo gỡ khó khăn cho hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh.
d) Cục Quản lý thị trường chủ trì: Thực hiện tốt công tác kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trong công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng hóa giả mạo nhãn hiệu, nguồn gốc xuất xứ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ và vệ sinh an toàn thực phẩm, vi phạm về giá. Kiểm soát chất lượng và giá cả các mặt hàng sản phẩm thiết yếu phục vụ nhu cầu đời sống, sức khỏe nhân dân.
e) Ban Quản lý Khu kinh tế: Đôn đốc các doanh nghiệp đẩy nhanh tiến độ thực hiện đầu tư tại Khu kinh tế cửa khẩu Thanh Thủy và Khu Công nghiệp Bình Vàng. Rà soát, đánh giá chất lượng, hiệu quả hoạt động của các dự án trong khu kinh tế và khu công nghiệp, kiên quyết thông báo chấm dứt hoạt động và thu hồi quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư/giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án không triển khai thực hiện, hoạt động không hiệu quả.
f) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì:
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 02/8/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển du lịch Hà Giang giai đoạn 2021-2025. Xây dựng sản phẩm du lịch Hà Giang theo hướng chuyên nghiệp, có tính cạnh tranh cao, chất lượng, hiệu quả đảm bảo phát triển bền vững.
- Triển khai chính sách hỗ trợ phát triển du lịch, Đề án Bảo tồn văn hóa truyền thống và nâng cao chất lượng dịch vụ các làng văn hóa du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh Hà Giang đến năm 2025; tổ chức khảo sát, xây dựng các tuyến du lịch mới, đặc trưng, kết hợp với các điểm đón khách, giới thiệu các sản phẩm tiêu biểu của tỉnh. Hỗ trợ xây dựng các Làng văn hóa du lịch tiêu biểu gắn với Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
- Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch trong nước và quốc tế với nhiều hình thức quảng bá đổi mới, sáng tạo, hấp dẫn vừa truyền thống vừa ứng dụng mạnh mẽ công nghệ số. Tổ chức Lễ công bố danh hiệu thành viên mạng lưới Công viên địa chất toàn cầu UNESCO Cao nguyên đá Đồng Văn lần thứ III gắn với Festival Khèn Mông và lễ hội ẩm thực 3 miền Bắc - Trung - Nam tại Hà Giang; Tuần văn hóa du lịch gắn với Không gian văn hóa dân tộc Mông tại Thành phố Hồ Chí Minh; Lễ hội hoa Tam giác mạch lần thứ IX; các giải thể thao mạo hiểm gắn với phát triển du lịch như: giải Marathon quốc tế “Chạy trên Cung đường Hạnh phúc”; giải trình diễn xe ô tô, mô tô tỉnh Hà Giang để thu hút khách du lịch trong và ngoài nước. Tổ chức các cuộc khảo sát, Hội nghị, Hội thảo; triển khai và mở rộng các hoạt động hợp tác liên kết trong phát triển du lịch 6 tỉnh Việt Bắc và 8 tỉnh Tây Bắc mở rộng.
- Tiếp tục triển khai hiệu quả Đề án phát triển nguồn nhân lực du lịch tỉnh Hà Giang đến năm 2025. Chú trọng bồi dưỡng, nâng cao năng lực quản lý nhà nước, quản trị doanh nghiệp trong lĩnh vực du lịch; nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên về chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ và đạo đức nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu cạnh tranh, hội nhập.
a) Sở Tài chính, Cục Thuế và Cục Hải quan chủ trì:
- Thực hiện hiệu quả Luật quản lý thuế, đảm bảo thu đúng, đủ, kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác vào NSNN; nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu, chống thất thu và xử lý nợ đọng thuế, nhất là các doanh nghiệp, hộ gia đình làm dịch vụ du lịch. Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố có giải pháp, lộ trình và tổ chức triển khai công tác bán đấu giá đất, tài sản trên đất gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngay từ đầu năm. Phân tích, đánh giá và giao chỉ tiêu cụ thể; thường xuyên theo dõi, đánh giá khả năng thu của từng địa bàn, từng lĩnh vực thu, từng khoản thu, sắc thuế để kịp thời tham mưu UBND tỉnh giải pháp thực hiện dự toán thu NSNN, đảm bảo hoàn thành mục tiêu thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 3.000 tỷ đồng.
- Tham mưu quản lý, điều hành dự toán thu, chi ngân sách nhà nước theo Quy định của Luật NSNN, các văn bản hướng dẫn của Trung ương; tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách theo hướng bền vững, tiết kiệm chi thường xuyên để dành nguồn tăng chi đầu tư phát triển; tăng cường kiểm tra, thanh tra việc quản lý, sử dụng kinh phí của các huyện, thành phố, đơn vị dự toán khối tỉnh, đảm bảo việc sử dụng đúng định mức, chế độ quy định và tiết kiệm, hiệu quả.
- Cục Thuế chủ trì tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ các chính sách thuế; tăng cường các biện pháp quản lý thuế, thanh tra, kiểm tra chống thất thu thuế, trốn lậu thuế và đẩy mạnh công tác quản lý nợ đọng thuế.
- Cục Thuế, Cục Hải quan phối hợp đẩy mạnh hiện đại hóa công tác quản lý thuế gắn với cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế, kê khai thuế và nộp thuế điện tử, hoàn thuế điện tử, hóa đơn điện tử. Tăng cường công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế ở tất cả các khâu, các bộ phận, lĩnh vực. Tăng cường các biện pháp chống thất thu ngân sách, trong đó tập trung vào kiểm tra chống thất thu do gian lận về số lượng, trọng lượng, mã số, trị giá, xuất xứ, các trường hợp miễn, giảm, hoàn thuế, hàng tiêu dùng, hàng có thuế suất cao,... kiên quyết không để xảy ra tình trạng thất thu.
b) Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố:
- Thực hiện dự toán thu, chi NSNN năm 2023 theo phân cấp quản lý, đúng quy định của Luật NSNN, Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn liên quan; thực hành triệt để tiết kiệm, chống lãng phí; siết chặt kỷ luật, kỷ cương, tăng cường trách nhiệm người đứng đầu trong quản lý, sử dụng tài chính, ngân sách; phân bổ và giao dự toán đúng nội dung, đối tượng, nguồn vốn; sử dụng kinh phí đúng định mức, chế độ, chính sách quy định, đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả.
- Đẩy mạnh thực hiện tinh giản biên chế, sắp xếp, tổ chức bộ máy hành chính tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; giảm hỗ trợ trực tiếp từ NSNN cho các đơn vị sự nghiệp công lập trên cơ sở phương án tự chủ tài chính đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
c) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Hà Giang chủ trì:
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối; thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát thường xuyên hoạt động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn, kịp thời cảnh báo rủi ro, khắc phục các hạn chế và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật (nếu có); đảm bảo hệ thống ngân hàng hoạt động thông suốt, an toàn, hiệu quả.
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng; triển khai thực hiện tốt các cơ chế, chính sách khơi thông nguồn vốn tín dụng. Đẩy mạnh thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia, Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt, Kế hoạch chuyển đổi số trong ngành ngân hàng.
- Tăng cường công khai, minh bạch hóa thông tin và hoạt động, quy trình nghiệp vụ, các sản phẩm dịch vụ của hệ thống ngân hàng trên các phương tiện thông tin truyền thông, giúp người dân thuận lợi tiếp cận được với dịch vụ ngân hàng. Gia tăng khả năng tiếp cận nguồn vốn ưu đãi cho các chủ thể trong nền kinh tế, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hợp tác xã, tổ liên kết, vốn tín dụng phát triển nông nghiệp, nông thôn. Phấn đấu tăng trưởng tín dụng đạt 8,0%/năm.
9. Tập trung huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì:
- Tập trung giải quyết những tồn tại, vướng mắc về đất đai, tài sản, đền bù giải phóng mặt bằng; tập trung vào các dự án thuộc lĩnh vực tỉnh có lợi thế như du lịch, nông nghiệp, logistics, dịch vụ, nghỉ dưỡng tại các khu Núi Mỏ Neo và khu đất thuộc Bệnh viện phục hồi chức năng tỉnh... Tăng cường cơ chế phối hợp liên ngành; vận dụng linh hoạt đối với từng dự án, thủ tục hành chính cụ thể, phân công nhiệm vụ, gắn trách nhiệm phụ trách của từng cán bộ, công chức, viên chức đối với từng dự án cụ thể, việc triển khai có kiểm tra đôn đốc quá trình thực hiện. Tăng cường công tác theo dõi, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật đối với các dự án đầu tư ngoài ngân sách của các nhà đầu tư; kiên quyết xử lý sai phạm, thu hồi, chấm dứt đối với các dự án đầu tư kém hiệu quả, sai phạm theo quy định.
- Thực hiện các giải pháp đồng hành, tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong hoạt động đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp. Phát huy hiệu quả hoạt động tổ công tác hỗ trợ nhà đầu tư triển khai các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh. Tổ chức làm việc với từng nhà đầu tư, xác định cụ thể những khó khăn, vướng mắc, đề ra giải pháp, kế hoạch, lộ trình thực hiện.
- Chú trọng xã hội hóa đầu tư, kêu gọi nguồn vốn ODA, NGO, hợp tác công tư, thu hút các nhà đầu tư có năng lực, uy tín đầu tư vào tỉnh. Tập trung tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, HTX, hộ kinh doanh nhằm khơi thông nguồn vốn đầu tư từ khu vực tư nhân thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường ưu tiên các nguồn lực tài chính để thực hiện thu hồi đất, giải phóng mặt bằng sạch đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án có sử dụng đất theo quy hoạch.
- Tham mưu triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch đầu tư công năm 2023; các chương trình, dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; Chương trình mục tiêu quốc gia; Thực hiện đúng các nguyên tắc, tiêu chí, thứ tự ưu tiên bố trí vốn đầu tư nguồn NSNN theo Luật Đầu tư công. Huy động và cân đối các nguồn lực cho đầu tư phát triển, trọng tâm xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, hạ tầng thúc đẩy liên kết vùng, liên kết ngành, hạ tầng kinh tế số. Thực hiện nghiêm Nghị định số 29/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ về giám sát, đánh giá đầu tư.
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì: Tổ chức công bố và triển khai hiệu quả các nhiệm vụ Quy hoạch tỉnh Hà Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2030 sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
b) Sở Xây dựng chủ trì: Tăng cường công tác lập, quản lý quy hoạch xây dựng, phát triển chỉnh trang đô thị và trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh. Phát triển các khu đô thị đảm bảo theo quy hoạch, đảm bảo tính khoa học và phát triển bền vững. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TU ngày 23/12/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển đô thị; Kế hoạch số 134/KH-UBND ngày 10/6/2020 của UBND tỉnh về tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với công tác quy hoạch xây dựng, phát triển đô thị và trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch số 190/KH-UBND ngày 15/7/2022 của UBND tỉnh về phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
c) Sở Giao thông Vận tải chủ trì
- Triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 191/KH-UBND ngày 18/7/2022 của UBND tỉnh Hà Giang về thực hiện Nghị quyết 22-NQ/TU ngày 22/12/2021 Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về đột phá xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông giai đoạn 2021-2025 và đến năm 2030; phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành Trung ương đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng Dự án cao tốc Tuyên Quang - Hà Giang (giai đoạn 1) đoạn qua tỉnh Hà Giang.
- Tiếp tục tập trung nâng cấp, sửa chữa các tuyến đường tỉnh, đường huyện, đường liên vùng như: ĐT.177 (Bắc Quang-Xín Mần), ĐT.183 (Vĩnh Tuy-Yên Bình). ĐT.178 (Yên Bình - Cốc Pài), ĐT.176 (Yên Minh - Mậu Duệ - Mèo Vạc), ĐT.176B (Minh Ngọc - Mậu Duệ)...
- Tham mưu đề xuất phối hợp đầu tư, nâng cấp, sửa chữa các tuyến đường giao thông kết nối với tỉnh Lào Cai, Yên Bái, Tuyên Quang, Cao Bằng thông qua các tuyến Quốc lộ 4C, QL.4, QL.279, QL.34, QL.280. Rà soát, đề nghị quy hoạch mới các tuyến Quốc lộ trên địa bàn tỉnh gồm: QL.2C kéo dài; QL.280 kéo dài và tuyến Vĩnh Kiên - Yên Thế đến cửa khẩu Xín Mần; nâng cấp một số tuyến đường tỉnh lên thành quốc lộ. Tuyến nối đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai với Hà Giang (CT.12) điểm đầu Đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai (IC14), thị trấn Mậu A, Yên Bái, điểm cuối Xã Việt Vinh, Bắc Quang.
- Phấn đấu hết năm 2023 có 82/124 (đạt tỷ lệ 66%) thôn biên giới có đường giao thông đạt chuẩn nông thôn mới. Tiếp tục triển khai thực hiện theo Kế hoạch số 156/KH-UBND ngày 20/5/2021 sau khi Trung ương phân bổ nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
d) Sở Công thương chủ trì: Phối hợp với Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh, UBND các huyện biên giới tiếp tục triển khai Kế hoạch số 146/KH-UBND ngày 6/5/2021 của UBND tỉnh về thực hiện chỉ tiêu tỷ lệ thôn biên giới có điện đạt tiêu chí nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025; đảm bảo đến hết năm 2023 có 92% thôn biên giới có điện đạt chuẩn nông thôn mới.
e) Sở Công Thương; Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh chủ trì: Tập trung hoàn chỉnh cơ bản hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào và hệ thống xử lý nước thải cho các Cụm công nghiệp Tân Bắc, Nam Quang, Km38 Su Phì, Km39 Tân Thành, Bắc Quang. Tiếp tục đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ tầng Khu Kinh tế cửa khẩu Thanh Thủy, Khu công nghiệp Bình Vàng và các cụm công nghiệp đã phê duyệt.
f) UBND các huyện, thành phố chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan: Tập trung làm tốt công tác quản lý quy hoạch và quản lý xây dựng, xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm.
g) Ban Quản lý khu kinh tế chủ trì thực hiện thu hút đầu tư, huy động các nguồn lực, tiếp tục đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ tầng Khu Kinh tế cửa khẩu Thanh Thủy, Khu công nghiệp Bình Vàng đã phê duyệt để nâng tỷ lệ lấp đầy khu công nghiệp.
a) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì: Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, thu hút, xây dựng và phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ. Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý, hoạt động KH&CN; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, gắn kết chặt chẽ giữa sản xuất kinh doanh với nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; doanh nghiệp đóng vai trò là trung tâm ứng dụng và đổi mới công nghệ. Lựa chọn các lĩnh vực trọng tâm, ứng dụng tiến bộ khoa học tạo sự đột phá, có tác động trực tiếp vào kết quả phát triển KT-XH của tỉnh. Đổi mới, phát triển công tác tư vấn công nghệ đối với một số ngành, nghề sản xuất nhằm nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của hàng hóa, sản phẩm chủ lực của địa phương.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì:
- Đẩy nhanh tiến độ công tác đo đạc bản đồ địa chính; xây dựng dữ liệu địa chính của các huyện, thành phố. Quản lý chặt chẽ đất đai theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt; công tác quản lý tài nguyên khoáng sản, đá, cát sỏi làm vật liệu xây dựng thông thường. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về môi trường; hệ thống thông tin quản lý hoạt động khoáng sản tỉnh Hà Giang.
- Triển khai Chỉ thị số 2908/CT-UBND ngày 31/12/2021 về chấn chỉnh, tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh Hà Giang; siết chặt kỷ cương công tác quản lý đất đai, quản lý tài nguyên thiên nhiên; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất, bảo vệ tài nguyên và môi trường. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, thanh tra tình hình thực hiện luật bảo vệ môi trường tại các cơ sở sản xuất kinh doanh. Duy trì Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt đô thị đạt 95%, phấn đấu Tỷ lệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị đạt 82%. Nâng cao năng lực dự báo về khí tượng thủy văn, quan trắc cảnh báo về thiên tai trên địa bàn toàn tỉnh.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì: Đề xuất cơ chế, chính sách và xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 590/QĐ-CP của Chính phủ phê duyệt Chương trình Bố trí dân cư các vùng: Thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, di cư tự do, khu rừng đặc dụng giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
d) Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố: Triển khai đồng bộ các giải pháp đẩy mạnh phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ; quản lý hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống và giảm nhẹ thiên tai. Thường xuyên cảnh báo để người dân biết về các khu vực, vị trí xung yếu, có nguy cơ sạt lở để chủ động phòng chống kịp thời.
12. Phát triển các lĩnh vực văn hóa - xã hội
a) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì: Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 10/5/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển giáo dục và đào tạo. Thường xuyên rà soát, sắp xếp lại mạng lưới các trường và cơ sở giáo dục theo hướng tinh gọn, hiệu quả; đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục. Thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, thường xuyên bồi dưỡng, phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục các cấp. Tổ chức biên soạn tài liệu giáo dục địa phương đối với các lớp tiếp theo cho học sinh phổ thông. Tăng cường đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị cho cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông, nhất là các trường nội trú, bán trú, nâng cao tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia ở các cấp học; phấn đấu cuối năm 2023 tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia đạt 55,9%. Quan tâm công tác huy động học sinh trong độ tuổi đến trường; đảm bảo tỷ lệ duy trì sỹ số học sinh đạt 98% trở lên. Tiếp tục phát huy hiệu quả Quỹ Khuyến học - Khuyến tài.
b) Sở Y tế chủ trì: Thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng, chống, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 và các loại dịch bệnh mới phát sinh; tuyệt đối không được chủ quan, không để bị động, bất ngờ, đảm bảo điều kiện thuận lợi để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Tiếp tục làm tốt công tác y tế dự phòng, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho người dân; đẩy mạnh liên kết với các bệnh viện lớn cả nước để triển khai hình thức khám chữa bệnh từ xa. Tích cực ứng dụng khoa học kỹ thuật hiện đại, triển khai hiệu quả mô hình các bệnh viện vệ tinh, chuyển giao kỹ thuật... Chú trọng phát triển y tế ở các huyện, xã biên giới; mở rộng mạng lưới mô hình bác sỹ gia đình. Tăng cường hoạt động truyền thông về dân số - kế hoạch hóa gia đình; phấn đấu giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên xuống còn 1,34%; tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi suy dinh dưỡng theo cân nặng giảm còn 17%. Nâng cao năng lực của hệ thống y tế dự phòng, chất lượng dịch vụ và tỷ lệ tiêm chủng; đảm bảo tỷ lệ trẻ em dưới 01 tuổi được tiêm đủ các loại vắc xin đạt 95%. Tăng cường hoạt động truyền thông về an toàn vệ sinh thực phẩm.
Tập trung ưu tiên công tác đào tạo cho cán bộ y tế các tuyến. Xây dựng cơ chế tuyển dụng bổ sung kèm theo chế độ và chính sách đãi ngộ phù hợp, đặc biệt là đối với những cán bộ công tác lâu năm, có thời gian cống hiến tại các địa bàn huyện nghèo, xã khó khăn. Ban hành quy định về định mức biên chế; quy định về vị trí việc làm của các cơ sở y tế công lập.
c) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì:
- Quản lý, bảo vệ và phát huy tốt giá trị di sản văn hóa, di sản địa chất, các điểm du lịch trên địa bàn. Xây dựng 02 hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đưa vào Danh mục văn hóa phi vật thể quốc gia; phục dựng và bảo tồn 03 lễ hội dân gian có nguy cơ mai một. Triển khai các nhiệm vụ xây dựng và phát triển Công viên địa chất theo các khuyến nghị sau lần tái đánh giá năm 2022.
- Tổ chức các hoạt động văn hóa văn nghệ phục vụ nhiệm vụ chính trị và nhân dân. Đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TU ngày 01/5/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về xóa bỏ hủ tục, phong tục, tập quán lạc hậu, xây dựng nếp sống văn minh. Phấn đấu Tỷ lệ thôn, tổ dân phố được công nhận làng văn hóa đạt 65,5% và Tỷ lệ gia đình được công nhận gia đình đạt văn hóa đạt 74,2%.
- Củng cố và duy trì chất lượng hoạt động của các Câu lạc bộ TDTT cơ sở; các lớp thể thao hệ tập trung, nâng cao chất lượng chuyên môn vận động viên thể thao thành tích cao, cải thiện thứ hạng và huy chương tại các giải thể thao cấp khu vực và cấp quốc gia, quốc tế.
d) Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì:
- Đẩy mạnh hoạt động tư vấn việc làm, đào tạo nghề, giới thiệu việc làm gắn với mở rộng thị trường lao động, hỗ trợ người lao động, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số, lao động yếu thế kết nối cung cầu và tìm kiếm việc làm. Chủ động lồng ghép các chương trình, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội gắn với giải quyết việc làm tại chỗ cho người lao động. Phấn đấu giải quyết việc làm cho 17.800 lao động; mở rộng diện bao phủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
- Từng bước nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp gắn với triển khai hiệu quả công tác giáo dục nghề nghiệp trong các tiểu dự án thuộc 03 Chương trình mục tiêu quốc gia; chuyển đổi ngành nghề đào tạo phù hợp với nhu cầu thị trường; đổi mới hình thức đào tạo theo hướng tăng cường liên kết giữa cơ sở đào tạo với địa chỉ sử dụng lao động. Chú trọng đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề thích ứng với điều kiện sản xuất mới, đáp ứng yêu cầu phục hồi nền kinh tế và phát triển bền vững. Phấn đấu tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 57,8%.
- Thực hiện nghiêm túc Nghị định số 75/2021/NĐ-CP ngày 24/7/2021 của Chính phủ, quy định mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng. Tổ chức thực hiện hiệu quả, kịp thời các chính sách trợ giúp thường xuyên và đột xuất đối với các đối tượng yếu thế trong xã hội. Chú trọng công tác chăm sóc, phát huy người cao tuổi, chăm sóc người khuyết tật. Thực hiện tốt các chương trình, kế hoạch bảo vệ, chăm sóc trẻ em; các chương trình, kế hoạch về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ.
e) Bảo hiểm xã hội tỉnh tham mưu triển khai thực hiện Chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Phát triển, mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bao phủ bảo hiểm y tế, nhất là tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
f) Ban Dân tộc tỉnh chủ trì: Tăng cường công tác tuyên truyền, thực hiện tốt các chính sách dân tộc, chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số. Tăng cường và nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và dân sinh ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn.
g) Sở Nội vụ chủ trì: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, theo dõi, quản lý chặt chẽ hoạt động tôn giáo; Giải quyết kịp thời theo pháp luật nhu cầu tôn giáo chính đáng của người dân.
a) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì: Tập trung xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, trọng tâm là xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc. Làm tốt công tác bồi dưỡng và phát triển lực lượng. Đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục quốc phòng toàn dân, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh cho các đối tượng. Thực hiện tốt chủ trương kết hợp quốc phòng, an ninh với kinh tế - xã hội. Tiếp tục đẩy mạnh rà phá bom, mìn, vật nổ và tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sỹ.
b) Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì:
Tổ chức quản lý, bảo vệ biên giới theo 03 văn kiện pháp lý về biên giới; tăng cường tuần tra, giám sát chặt chẽ hoạt động xây dựng các công trình trên biên giới của phía Trung Quốc. Nắm chắc tình hình nội, ngoại biên, kịp thời phát hiện, đấu tranh làm thất bại các âm mưu xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội ở khu vực biên giới, không để bị động bất ngờ. Ngăn chặn, xử lý nghiêm các trường hợp xuất, nhập cảnh trái phép và tổ chức cho người khác xuất, nhập cảnh trái phép.
c) Công an tỉnh chủ trì: Nắm chắc tình hình địa bàn, chủ động phòng ngừa, đấu tranh trấn áp các loại tội phạm, kiềm chế gia tăng tội phạm. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác về an ninh trật tự. Đẩy mạnh phát động phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và quần chúng nhân dân tham gia phòng ngừa, đấu tranh với các loại tội phạm và tệ nạn xã hội; phấn đấu tỷ lệ xã, phường, thị trấn, cơ quan đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh, trật tự trên 95%. Đẩy mạnh kiểm tra, kiểm soát đảm bảo trật tự an toàn giao thông, phòng cháy chữa cháy, an ninh trật tự xã hội. Tiếp tục củng cố, đảm bảo các điều kiện để lực lượng Công an xã chính quy thực hiện tốt nhiệm vụ tại cơ sở.
14. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại
Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị:
- Triển khai hiệu quả, linh hoạt Đề án nâng cao hiệu quả hợp tác toàn diện giữa tỉnh Hà Giang với tỉnh Vân Nam và Khu tự trị dân tộc Choang, Quảng Tây, Trung Quốc gắn với thúc đẩy thực hiện các nội dung hợp tác đã ký kết giữa hai bên. Chủ trì, phối hợp với phía Trung Quốc tổ chức các hội nghị, hội đàm theo cơ chế đã đề ra. Chuẩn bị các điều kiện và tổ chức Hội nghị lần thứ 14 Ủy ban công tác liên hợp giữa các tỉnh Quảng Ninh, Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang (Việt Nam) và Khu tự trị dân tộc Choang, Quảng Tây (Trung Quốc) năm 2023.
- Xây dựng kế hoạch tuần tra, khảo sát song phương khu vực biên giới giữa hai địa phương; tăng cường công tác phối hợp, kịp thời trao đổi thông tin trong công tác quản lý biên giới, cửa khẩu lối mở và xử lý vụ việc, vấn đề vướng mắc trên khu vực biên giới.
- Tiếp tục đổi mới hoạt động ngoại giao văn hóa, thông tin đối ngoại, đẩy mạnh quảng bá, giới thiệu tiềm năng, thế mạnh, hình ảnh Hà Giang đến với bạn bè quốc tế để thúc đẩy phát triển du lịch, thương mại.
- Tập trung triển khai hiệu quả các kế hoạch, nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra tại Chiến lược Hội nhập quốc tế tỉnh Hà Giang đến năm 2020 tầm nhìn năm 2030. Duy trì các quan hệ hợp tác cấp địa phương đã thiết lập với Hàn Quốc, Nhật Bản, Philippines; quan hệ hợp tác với Đại sứ quán các nước; các tổ chức quốc tế, hiệp hội, doanh nghiệp nước ngoài, các quỹ quốc tế... tham mưu tổ chức, tham gia các sự kiện quảng bá địa phương với các đối tác quốc tế, địa phương nước ngoài gắn với kêu gọi tài trợ, đầu tư các chương trình, dự án, nâng cao hiệu quả công tác thu hút các nguồn vốn viện trợ, vận động, quản lý và sử dụng nguồn viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
1. Căn cứ Chương trình hành động này, các nhiệm vụ tại Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội năm 2023, UBND tỉnh giao Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố:
- Tập trung chỉ đạo, điều hành quyết liệt, linh hoạt, hiệu quả các giải pháp trong Chương trình hành động đề ra; chủ động tham mưu UBND tỉnh ban hành các chương trình, kế hoạch, đề án chuyên đề; ban hành Kế hoạch chi tiết thực hiện các nhiệm vụ được giao, trong đó xác định rõ thời gian hoàn thành, bộ phận chịu trách nhiệm đối với từng nội dung công việc, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 30/01/2022 (Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp).
- Chịu trách nhiệm toàn diện trước UBND tỉnh về triển khai các nội dung Chương trình hành động này theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện Chương trình hành động; chủ động tự đánh giá theo từng tháng, quý; linh hoạt có các giải pháp chỉ đạo hoặc tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo kịp thời, hiệu quả nhiệm vụ được giao. Tăng cường sự phối hợp triển khai thực hiện nhiệm vụ giữa các sở, ban, ngành và các huyện, thành phố; đồng thời phối hợp chặt chẽ với Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức đoàn thể các cấp để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về phát triển kinh tế - xã hội năm 2023.
- Định kỳ hàng tháng, quý, năm báo cáo đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, các nhiệm vụ được giao trong Chương trình hành động này, những khó khăn, vướng mắc phát sinh và đề xuất, kiến nghị; gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng tháng, quý, năm đảm bảo thời gian theo quy định.
3. Ban Thi đua khen thưởng tỉnh căn cứ kết quả thực hiện Chương trình hành động của các ngành, các cấp, các đơn vị làm tiêu chí đánh giá thi đua năm 2023./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 08/KH-UBND thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2023 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 2Kế hoạch 09/KH-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023 do tỉnh Nam Định ban hành
- 3Quyết định 162/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 4Nghị quyết 77/NQ-HĐND năm 2022 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 1Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 4Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 5Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 6Chỉ thị 13-CT/TW năm 2017 về tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Kế hoạch 107/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017-2024 trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 8Luật Đầu tư công 2019
- 9Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11Nghị định 55/2019/NĐ-CP về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 12Luật Quản lý thuế 2019
- 13Nghị định 29/2021/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư
- 14Nghị định 75/2021/NĐ-CP quy định về mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng
- 15Kế hoạch 159/KH-UBND năm 2021 xúc tiến quảng bá du lịch và xúc tiến thương mại tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2021-2025
- 16Kế hoạch 236/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thu hút đầu tư giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 17Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 do Chính phủ ban hành
- 18Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội do Quốc hội ban hành
- 19Nghị định 15/2022/NĐ-CP quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội
- 20Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2022 về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do Chính phủ ban hành
- 21Chỉ thị 2908/CT-UBND năm 2021 về chấn chỉnh, tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 22Kế hoạch 51/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại giai đoạn 2022-2025” trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 23Kế hoạch 49/KH-UBND năm 2022 triển khai Quyết định 06/QĐ-TTg "phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 24Kế hoạch 75/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 25Quyết định 590/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình Bố trí dân cư các vùng: Thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, khu rừng đặc dụng giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 26Chỉ thị 05/CT-TTg năm 2022 về tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng, xử lý tình trạng phá rừng, lấn chiếm đất rừng trái pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 27Nghị định 31/2022/NĐ-CP về hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh
- 28Nghị định 42/2022/NĐ-CP quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan Nhà nước trên môi trường mạng
- 29Kế hoạch 190/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TU về phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 30Kế hoạch 211/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 54/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 31Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023 do Chính phủ ban hành
- 32Kế hoạch 08/KH-UBND thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2023 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 33Kế hoạch 09/KH-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023 do tỉnh Nam Định ban hành
- 34Quyết định 162/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 35Nghị quyết 77/NQ-HĐND năm 2022 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
Chương trình 18/CTr-UBND về hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Hà Giang ban hành
- Số hiệu: 18/CTr-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 13/01/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang
- Người ký: Nguyễn Văn Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/01/2023
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định