- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật Đầu tư công 2019
- 3Quyết định 23/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 4Quyết định 241/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Kế hoạch phân loại đô thị toàn quốc giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 06/2021/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021-2025
- 6Kế hoạch 254/KH-UBND năm 2020 về phát triển sản phẩm du lịch trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030
- 7Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 8Nghị định 35/2022/NĐ-CP về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế
- 9Kế hoạch 219/KH-UBND năm 2020 thực hiện Kế hoạch 311-KH/TU thực hiện Nghị quyết 55-NQ/TW về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến 2030, tầm nhìn 2045 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 10Nghị quyết 128/NQ-CP năm 2021 quy định tạm thời "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19" do Chính phủ ban hành
- 11Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 do Chính phủ ban hành
- 12Nghị quyết 38/NQ-CP năm 2022 về Chương trình phòng, chống dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 546/QĐ-TTg năm 2022 về giao chỉ tiêu thực hiện bao phủ bảo hiểm y tế giai đoạn 2022-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2022 về nhiệm vụ giải pháp cấp bách nhằm nâng cao chất lượng du lịch trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 15Kế hoạch 358/KH-UBND năm 2022 về phát triển khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai đến năm 2030
- 16Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2022 về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 17Kế hoạch 11-KH/TW năm 2022 thực hiện Nghị quyết về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 18Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023 do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/CTr-UBND | Lào Cai, ngày 19 tháng 01 năm 2023 |
Thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 06/01/2023 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023 (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 01/NQ-CP), Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Chương trình hành động triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP, gồm những nội dung sau:
1. Mục đích
Cụ thể hóa trách nhiệm của từng ngành, lĩnh vực, địa phương nhằm lãnh đạo, tổ chức triển khai đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ giải pháp trong Nghị quyết số 01/NQ-CP phù hợp với điều kiện, đặc thù của tỉnh Lào Cai, đưa Nghị quyết của Chính phủ đi vào cuộc sống.
Chương trình hành động của UBND tỉnh là căn cứ để các sở, ngành, địa phương xây dựng chương trình hành động của sở, ngành, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và phải được tổ chức triển khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả để hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 theo Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Nghị quyết của HĐND tỉnh, với chủ đề hành động năm 2023 “Đoàn kết - Kỷ cương - Sáng tạo - Hành động - Phát triển”.
2. Yêu cầu
Việc xây dựng và tổ chức thực hiện cần tập trung khắc phục, giải quyết những hạn chế, yếu kém; thực hiện tốt những nội dung, nhiệm vụ đã xác định theo lộ trình cụ thể, bảo đảm khả thi, chất lượng, hiệu quả, phân công trách nhiệm, đẩy mạnh phân cấp, đổi mới, sáng tạo. Đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, cơ quan, đơn vị.
II. NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1.1. Nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục phục hồi kinh tế - xã hội, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng cao
(1) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp cùng các sở, ngành, địa phương:
Thường xuyên rà soát, theo dõi sát sao tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là các chỉ tiêu kinh tế ảnh hưởng trực tiếp tới tốc độ phát triển chung của toàn tỉnh, đề xuất kịp thời các giải pháp đảm bảo mục tiêu tăng trưởng đã đề ra. Đồng thời, bám sát diễn biến, tình hình kinh tế, giá cả, lạm phát, thị trường thế giới, khu vực, kịp thời dự báo rủi ro, xây dựng các kịch bản thích ứng linh hoạt với tình huống bất thường có thể xảy ra làm ảnh hưởng đến việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
(2) Các sở: Công Thương, Tài chính, Nông nghiệp và PTNT, Giao thông vận tải - Xây dựng, Du lịch, Ban quản lý Khu Kinh tế căn cứ chức năng, nhiệm vụ phối hợp cùng Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng kịch bản thích ứng linh hoạt và dự kiến các năng lực tăng thêm của ngành, lĩnh vực nhằm hoàn thành chỉ tiêu kinh tế - xã hội được giao và nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh.
(3) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ngành có liên quan: Tập trung tiếp tục tham mưu bố trí nguồn lực để đẩy nhanh tiến độ hoàn thành một số dự án trọng điểm thực hiện lĩnh vực đột phá về giao thông và du lịch dịch vụ1 làm cơ sở để thực hiện hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của cả giai đoạn 2021-2025; khơi thông các “điểm nghẽn”, khai thác tối đa các tiềm năng, lợi thế để tạo động lực cho tăng trưởng.
(4) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở ngành và địa phương liên quan tiếp tục đẩy mạnh thực hiện công tác xúc tiến, thu hút đầu tư để có những bứt phá rõ nét, thu hút các nhà đầu tư có tiềm lực đầu tư vào hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, du lịch, dịch vụ, logistic. Đồng thời, chủ động tham mưu triển khai thực hiện nhất quán các chính sách khuyến khích đầu tư, tạo môi trường đầu tư thông thoáng, lành mạnh và an toàn, thu hút mạnh mẽ các nguồn lực đầu tư.
(5) Các sở, ngành, địa phương:
- Xây dựng kế hoạch chi tiết các giải pháp hoàn thành các mục tiêu kế hoạch đã giao thuộc ngành, lĩnh vực quản lý.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê tỉnh trong tính toán các kịch bản tăng trưởng và đề xuất các giải pháp để thực hiện.
1.2. Nhiệm vụ, giải pháp đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công
(1) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các chủ đầu tư:
- Thực hiện nghiêm quy định của pháp luật về đầu tư công, các nguyên tắc, tiêu chí, thứ tự ưu tiên bố trí vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước; nâng cao chất lượng công tác xây dựng kế hoạch, đảm bảo phù hợp với nguồn lực và khả năng thực hiện của dự án. Có giải pháp mạnh mẽ, quyết liệt, sớm khắc phục các tồn tại, hạn chế để đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công ngay từ đầu năm 2023, đặc biệt là các dự án quan trọng, các công trình trọng điểm. Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong việc quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư dự án; thực hiện tốt công tác chuẩn bị đầu tư, giải phóng mặt bằng, đền bù, tái định cư của các dự án khởi công mới; kiên quyết loại bỏ những dự án không thật sự cần thiết. Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin qua đó tích hợp các hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu về quản lý đầu tư nhằm đảm bảo công khai, minh bạch thông tin và tăng cường giám sát đối với đầu tư công.
- Tập trung đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công đã giao. Trong đó: Đối với các dự án, công trình đã quyết toán yêu cầu giải ngân kế hoạch vốn đã giao trong quý I/2023. Đối với các dự án, công trình đã hoàn thành, đưa vào sử dụng khẩn trương quyết toán, giải ngân hết số vốn đã giao trước 30/6/2023. Đối với dự án, công trình chuẩn bị hoàn thành yêu cầu đẩy nhanh tiến độ, hoàn thiện các thủ tục, nghiệm thu khối lượng hoàn thành để đủ điều kiện thanh toán cho các nhà thầu trước 30/9/2023. Đối với các dự án, công trình khởi công mới được giao kế hoạch vốn từ đầu năm hoàn thành khởi công trước 30/6/2023. Trường hợp dự kiến không giải ngân hết kế hoạch vốn giao: Đề xuất phương án cắt, giảm, điều chuyển gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trước ngày 30/9/2023 để xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Đối với việc thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia, thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý và tăng cường lồng ghép các nguồn vốn thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia, đảm bảo sử dụng vốn tập trung, tiết kiệm, hiệu quả, không để xảy ra tình trạng đầu tư dàn trải, trùng lắp, lãng phí; không để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản. Đồng thời, thực hiện phân bổ và giao chi tiết kế hoạch đầu tư vốn cho các dự án năm 2023 bảo đảm đúng thời gian quy định Luật Đầu tư công; tiếp tục đẩy mạnh phân cấp, nhất là cấp cơ sở, nhằm nâng cao tính chủ động, linh hoạt của các cấp chính quyền địa phương trong quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư tham gia vào quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát các chương trình mục tiêu quốc gia.
(2) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính thường xuyên theo dõi, đôn đốc thực hiện giải ngân vốn đầu tư công theo quy định. Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh điều chuyển hoặc trình cấp có thẩm quyền điều chuyển kế hoạch vốn đầu tư từ những dự án không có khả năng giải ngân sang dự án có khả năng giải ngân tốt hơn từ các sở, ban, ngành, địa phương giải ngân chậm sang sở, ban, ngành, địa phương có nhu cầu bổ sung vốn.
(3) Sở Tài chính tích cực hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị chủ đầu tư thực hiện nghiêm quy định của pháp luật về quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành; đặc biệt là các dự án đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa hoặc chậm quyết toán, đồng thời đề xuất biện pháp, hình thức xử lý đối với các chủ đầu tư còn tồn đọng nhiều dự án, công trình chậm quyết toán; kịp thời đề xuất giải pháp, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc liên quan đến việc quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư công theo thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh. Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về quản lý, thanh toán vốn đầu tư công đôn đốc các đơn vị chủ đầu tư thực hiện thủ tục thu hồi vốn tạm ứng, nộp NSNN số vốn đã thanh toán vượt giá trị quyết toán được duyệt theo quy định.
1.3. Nhiệm vụ, giải pháp cơ cấu lại các tổ chức tín dụng và đẩy mạnh xử lý nợ xấu
Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh Lào Cai chủ trì: Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện các biện pháp hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho khách hàng (đặc biệt là các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất và tổ chức kinh doanh...) nhằm thực hiện tốt Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế của Quốc hội và Chính phủ. Chỉ đạo các ngân hàng trên địa bàn tập trung huy động vốn nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho phát triển KT-XH của tỉnh; tiếp tục ưu tiên vốn cho các dự án thuộc 18 đề án phát triển KT-XH của tỉnh, đặc biệt các dự án thuộc lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn nhất là nông nghiệp sạch, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, sản xuất nông nghiệp hàng hóa; sản xuất hàng xuất khẩu... đẩy mạnh chuyển đổi số, phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại, tăng cường đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt, tăng tỷ trọng thanh toán xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ qua các Ngân hàng Lào Cai; nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế, đẩy mạnh thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện; tăng cường quản lý kinh doanh ngoại hối.
1.4. Tăng cường quản lý trong lĩnh vực tài chính, ngân sách
(1) Cơ quan Thuế, Hải quan:
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các quy định pháp luật về thuế có hiệu lực thi hành; đôn đốc thu hồi nợ thuế, giảm nợ đọng thuế; tiếp tục cải cách thủ tục hành chính về thuế; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế; tăng cường theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế, việc khai báo tên hàng, mã hàng, thuế suất, trị giá, số lượng,... để phát hiện kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, không đủ, gian lận thuế, trốn thuế gây thất thu ngân sách nhà nước. Tăng cường công tác quản lý thu, chống thất thu, trong đó tập trung vào các lĩnh vực thu từ đất đai, khoáng sản; thu từ các dự án hết thời gian ưu đãi, thu từ hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số,...
- Kiểm soát chặt chẽ hoàn thuế giá trị gia tăng theo đúng quy định của pháp luật; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm đối với các hành vi gian lận, lợi dụng chính sách hoàn thuế, chiếm đoạt tiền từ ngân sách nhà nước.
(2) Sở Tài nguyên và Môi trường: đẩy nhanh tiến độ thẩm định giá đất làm cơ sở thực hiện đấu giá thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo kế hoạch. Tiếp tục rà soát, xác định thời điểm thuê đất của các dự án thuê đất trên địa bàn tỉnh; phối hợp rà soát, đôn đốc tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh theo quy định.
(3) Sở Tài chính chủ trì:
- Hoàn thiện Đề án tăng cường quản lý thu NSNN trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2023-2025, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 30/01/2023.
- Phối hợp với cơ quan thuế thực hiện các giải pháp để tăng nguồn thu NSNN trên địa bàn (tập trung các giải pháp tăng thu nội địa); đẩy mạnh các giải pháp tăng nguồn thu từ đất, cửa khẩu, du lịch, đặc biệt thu từ khu vực ngoài quốc doanh; tiếp tục rà soát, triển khai sắp xếp lại, xử lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước theo quy định (đặc biệt đối với các huyện có đầu tư khu hành chính mới); thực hiện bán đấu giá tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, chuyển nhượng hoặc chuyển mục đích sử dụng đối với nhà, đất dôi dư phù hợp với quy hoạch sử dụng đất để tạo nguồn tài chính đầu tư cơ sở hạ tầng.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thẩm định dự toán chi tiết đối với các khoản chi từ nguồn vốn sự nghiệp ngân sách trung ương bổ sung thực hiện các chương trình MTQG đã phân bổ dự toán đến đơn vị dự toán cấp tỉnh nhưng chưa duyệt dự toán chi tiết và các khoản kinh phí sự nghiệp chương trình MTQG chưa phân bổ trong dự toán năm 2023, trình UBND tỉnh. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan thường trực chương trình MTQG và các cơ quan, đơn vị liên quan tổng hợp báo cáo về tình hình phân bổ, phê duyệt dự toán chi tiết và giải ngân nguồn vốn sự nghiệp các chương trình MTQG, báo cáo UBND tỉnh.
- Phối hợp với các Sở, ngành, các đơn vị và UBND các huyện, thị xã, thành phố theo dõi sát diễn biến giá cả, thị trường nhất là những mặt hàng, dịch vụ thiết yếu, hàng hóa thuộc diện bình ổn giá, kịp thời tham mưu chỉ đạo thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về giá, các biện pháp bình ổn giá và giá thị trường đến các tổ chức, cá nhân trên địa bàn để phát hiện, ngăn chặn kịp thời và có biện pháp xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về giá. Tăng cường công tác quản lý và khai thác hiệu quả quỹ đất công đô thị, đối với các quỹ đất sử dụng không đúng mục đích, không hiệu quả đề xuất các giải pháp thực hiện thu hồi theo quy định nhằm quản lý, khai thác hiệu quả quỹ đất công đô thị.
- Ban hành kế hoạch thu tiền sử dụng đất năm 2023 trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thị xã, thành phố đảm bảo số thu tiền sử dụng đất đạt và vượt mức dự toán HĐND tỉnh nghị quyết và UBND tỉnh quyết định giao, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 30/01/2023 để theo dõi, chỉ đạo.
(4) Các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách:
- Căn cứ dự toán ngân sách năm được giao các cơ quan đơn vị dự toán cấp I thực hiện phân bổ giao dự toán theo quy định tại Điều 49, Điều 50 Luật ngân sách nhà nước. Trong năm thực hiện điều chỉnh dự toán theo quy định và gửi cơ quan tài chính đề nghị điều chỉnh dự toán chậm nhất trước ngày 30/10 để đảm bảo việc hoàn thành điều chỉnh dự toán trước ngày 15/11 theo đúng quy định tại Điều 53 Luật Ngân sách nhà nước.
- Đảm bảo việc chi ngân sách nhà nước trong phạm vi dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao; đúng tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiến độ, khối lượng thực hiện nhiệm vụ. Đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ và giải ngân nguồn kinh phí trong phạm vi dự toán được giao, đặc biệt là chi thực hiện các chương trình MTQG, các chế độ chính sách an sinh xã hội và các chương trình, đề án.
- Đối với kinh phí thực hiện các chương trình MTQG và các khoản kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khác đã giao dự toán nhưng chưa có hướng dẫn thực hiện hoặc chưa có chủ trương của cấp có thẩm quyền cho phép thực hiện: trong năm căn cứ chỉ đạo, kế hoạch của cấp có thẩm quyền lập dự toán chi tiết gửi cơ quan tài chính để thống nhất hoặc trình UBND các cấp phê duyệt trước khi thực hiện.
- Quản lý chặt chẽ chi tiêu thường xuyên, tiết kiệm triệt để trong chi khánh tiết, hội nghị, hội thảo, động thổ, khởi công, khánh thành công trình, tham quan học tập kinh nghiệm trong và ngoài nước, kỷ niệm thành lập ngành; chủ động rà soát, sắp xếp các nhiệm vụ chi, phối hợp với cơ quan tài chính các cấp thường xuyên rà soát các nhiệm vụ, dự toán được giao nhưng không thực hiện hoặc đã hoàn thành nhưng còn dư kinh phí để tham mưu UBND cùng cấp điều chỉnh dự toán sang cho các nhiệm vụ chi phát sinh đột xuất cần thực hiện ngay trong năm nhưng chưa cân đối, bố trí được kinh phí.
- Tiếp tục đẩy mạnh đổi mới cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công: Đối với các dịch vụ sự nghiệp công đã được ban hành danh mục, các sở ngành khẩn trương tham mưu xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật và giá dịch vụ sự nghiệp công; Tiếp tục rà soát đề xuất bổ sung, điều chỉnh danh mục dịch vụ sự nghiệp công cho phù hợp; Đẩy mạnh việc đấu thầu, đặt hàng dịch vụ sự nghiệp công; nghiêm túc thực hiện Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
(5) UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; đẩy mạnh đổi mới cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công thuộc phạm vi quản lý; trên cơ sở danh mục dịch vụ sự nghiệp công, định mức kinh tế kỹ thuật và giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước đã được phê duyệt, triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh, căn cứ tình hình thực tế tại địa phương nghiên cứu, áp dụng phương thức đặt hàng cho một số đơn vị sự nghiệp công lập, tạo chuyển biến về nhận thức đối với đơn vị sự nghiệp, tăng cường tính tự chủ về tài chính, đẩy mạnh các dịch vụ sự nghiệp để tăng thu, giảm mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước.
- Phân bổ, giao dự toán chi từ nguồn ngân sách tỉnh bổ sung có mục tiêu cho các đơn vị trực thuộc, chính quyền cấp dưới đảm bảo nguyên tắc triệt để tiết kiệm, tập trung phân bổ kinh phí cho các mục tiêu nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm đảm bảo đúng mục tiêu, nội dung của từng nhiệm vụ, chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền giao. Tổ chức triển khai kịp thời, đầy đủ các khoản kinh phí bổ sung có mục tiêu đặc biệt là kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách an sinh xã hội, kinh phí thực hiện các chương trình MTQG, không để xảy ra tình trạng chậm muộn chi trả chế độ cho các đối tượng, hạn chế tối đa việc trả lại nguồn vốn ngân sách trung ương và chuyển nguồn ngân sách sang năm sau.
(6) Sở Tài chính, UBND các huyện, thị xã, thành phố: Điều hành chi ngân sách nhà nước chặt chẽ, hiệu quả, triệt để tiết kiệm chi thường xuyên; giảm mạnh kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, khánh tiết, đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài để dành nguồn lực cho công tác phòng, chống dịch Covid-19, khắc phục hậu quả thiên tai. Trong điều hành tài chính - ngân sách nhà nước năm 2023, trường hợp địa phương có nguồn thu cân đối ngân sách địa phương giảm so với dự toán được cấp thẩm quyền giao phải chủ động sử dụng các nguồn lực hợp pháp của cấp mình, rà soát, sắp xếp, cắt, giảm, giãn các nhiệm vụ chi chưa thực sự cần thiết để đảm bảo cân đối ngân sách địa phương.
(7) Các cơ quan chủ trì thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia (Ban Dân tộc tỉnh, Sở Lao động - TBXH, Sở Nông nghiệp và PTNT):
- Thực hiện tốt chức năng cơ quan thường trực Chương trình ở tỉnh; bám sát các quy định, hướng dẫn của Trung ương về thực hiện các Chương trình MTQG giai đoạn 2022-2025 để phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các cơ quan liên quan để tham mưu UBND tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện từng chương trình năm 2023 trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan đề xuất phương án phân bổ chi tiết đối với các khoản kinh phí sự nghiệp nguồn ngân sách trung ương bổ sung thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia chưa phân bổ chi tiết trong dự toán ngân sách tỉnh năm 2023 gửi Sở Tài chính thẩm định, báo cáo UBND tỉnh trình cấp thẩm quyền xem xét quyết định.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan kiểm tra, đôn đốc, theo dõi giải ngân các nguồn vốn theo kế hoạch UBND tỉnh giao, kịp thời nắm bắt, hướng dẫn UBND cấp huyện, các cơ quan, đơn vị hoặc tham mưu UBND tỉnh văn bản chỉ đạo tháo gỡ các khó khăn vướng mắc trong quá trình giải ngân vốn.
(8) Thực hiện cơ chế tạo nguồn để thực hiện cải cách tiền lương năm 2023: Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Khoản 4 Điều 2 Quyết định số 3389/QĐ-UBND ngày 09/12/2022 của UBND tỉnh về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư công và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 tỉnh Lào Cai.
2. Tiếp tục tập trung phòng, chống, kiểm soát dịch bệnh
Sở Y tế chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện nghiêm túc, quyết liệt các nội dung sau:
- Chỉ đạo tổ chức triển khai hiệu quả Nghị quyết 38/NQ-CP ngày 17/3/2022 của Chính phủ ban hành chương trình phòng, chống dịch Covid 19; chủ động, sẵn sàng đáp ứng các tình huống dịch có thể xảy ra, không để bất ngờ, bị động. Quán triệt và thực hiện nghiêm những giải pháp phòng, chống dịch COVID-19 theo công thức “2K (khẩu trang, khử khuẩn) + vắc xin + thuốc + điều trị + công nghệ + ý thức người dân và các biện pháp khác” với các trụ cột cách ly, xét nghiệm, điều trị.
- Theo dõi, bám sát tình hình dịch bệnh trên địa bàn, nhất là sự xuất hiện các biến thể mới; thường xuyên đánh giá cấp độ dịch để kịp thời điều chỉnh các biện pháp phòng, chống dịch theo Nghị quyết 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ; tăng cường giám sát phát hiện sớm, điều trị kịp thời các trường hợp mắc bệnh, hạn chế các trường hợp chuyển bệnh nặng, tử vong.
- Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm, tự giác của người dân, không để người dân có tâm lý chủ quan, lơ là, mất cảnh giác và chủ động thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng dịch, đặc biệt thực hiện nghiêm túc thông điệp 2K; đẩy mạnh việc thông tin, tuyên truyền về tác dụng, hiệu quả của vắc xin trong ngăn ngừa bệnh nặng, tử vong để khuyến khích, vận động người dân tham gia tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch.
- Tập trung đẩy nhanh tốc độ tiêm vắc xin phòng COVID-19, hoàn thành sớm nhất kế hoạch đề ra; nhất là việc tiêm vắc xin mũi 3, mũi 4 cho từng nhóm đối tượng, tiêm vắc xin cho trẻ em từ 5 đến dưới 12 tuổi; Trẻ em dưới 5 tuổi theo hướng dẫn của Bộ Y tế và không để vắc xin không được sử dụng kịp thời, gây lãng phí. Đảm bảo tỷ lệ tiêm vắc xin cho từng nhóm đối tượng đạt trên 95%.
(1) Các sở, ngành, địa phương
Tiếp tục quán triệt và thể chế hóa kịp thời, chính xác, đầy đủ chủ trương, đường lối của Đảng trong Văn kiện Đại hội XIII; các nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương, nghị quyết, kết luận, chỉ thị của Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Tổ chức thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 09/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam trong giai đoạn mới và Kế hoạch số 11/KH-TW ngày 28/11/2022 thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW. Quán triệt và thực hiện nghiêm văn bản quy phạm pháp luật mới được ban hành.
Tổ chức triển khai thực hiện đúng quy định, có chất lượng công tác hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thống nhất trong cả nước kỳ 2-19 - 2023. Tiếp tục chú trọng và phát huy hiệu quả công tác theo dõi thi hành pháp luật. Tăng cường công tác kiểm tra, rà soát văn bản theo thẩm quyền.
Thực hiện tốt công tác công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo ngay từ cơ sở theo quy định pháp luật, các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, Nhà nước. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, phù hợp thực tế đối với các vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền ngay từ khi mới phát sinh tại cơ sở, phấn đấu đạt tỷ lệ trên 85%; thực hiện tốt các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật, phấn đấu đạt tỷ lệ trên 90%. Chú trọng làm tốt công tác hòa giải ở cơ sở gắn với công tác dân vận, tích cực vận động quần chúng nhân dân chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, hạn chế việc khiếu nại, tố cáo không đúng quy định.
(2) Thanh tra tỉnh chủ trì: Tăng cường đôn đốc, thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước trong việc thực hiện pháp luật về tiếp dân, khiếu nại, tố cáo gắn với kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi bị tố cáo và các văn bản chỉ đạo của Thanh tra Chính phủ, UBND tỉnh; Thực hiện tốt việc kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thông qua việc kê khai, minh bạch tài sản hàng năm theo quy định; tăng cường chỉ đạo, thực hiện nghiêm các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý sau thanh tra theo quy định pháp luật.
(1) Sở Nội vụ chủ trì: Tiếp tục tham mưu sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động hiệu quả, đánh giá các mô hình thí điểm về tổ chức bộ máy đang triển khai trên địa bàn tỉnh (Trung tâm phát triển quỹ đất cấp huyện, Văn phòng Đăng ký đất đai, Trung tâm dịch vụ nông nghiệp...). Tiếp tục thực hiện tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo tinh thần chỉ đạo của Trung ương và Tỉnh ủy, theo đó tập trung cải cách thủ tục hành chính và xây dựng chính quyền điện tử.
(2) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì: Thực hiện chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh với ba trụ cột là chính quyền số, kinh tế số, xã hội số gắn với phát triển đô thị thông minh đảm bảo đồng bộ, tổng thể và có tính kế thừa; đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị hoàn thành việc thực hiện báo cáo kinh tế - xã hội trên phần mềm trong Quý I/2023.
Phát triển hạ tầng mạng viễn thông; xóa các vùng lõm sóng di động, chưa có hạ tầng viễn thông, internet trên địa bàn tỉnh, ưu tiên địa bàn 10 xã nghèo. Phát triển Trung tâm dữ liệu của tỉnh kết hợp với việc thuê dịch vụ; Nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm giám sát, điều hành thông minh, phục vụ chỉ đạo, điều hành của tỉnh. Tập trung xây dựng các cơ sở dữ liệu, nền tảng số, từng bước hình thành kho dữ liệu số, kết nối chia sẻ dữ liệu. Cung cấp dịch vụ công trực tuyến, số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính. Nâng cấp hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh (quản lý văn bản, dịch vụ công...). Nâng cao an toàn thông tin mạng, giám sát an toàn thông tin tập trung.
Phát triển kinh tế số, xã hội số trong các ngành, lĩnh vực, đưa sản phẩm chủ lực lên các sàn thương mại điện tử; hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã sử dụng các nền tảng số; thanh toán không dùng tiền mặt; triển khai mô hình thí điểm chuyển đổi số xã nông thôn mới; hệ thống thông tin cơ sở ứng dụng công nghệ số. Phát triển nguồn nhân lực số; nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ công nghệ số cộng đồng hỗ trợ người dân ứng dụng công nghệ số.
4.2. Cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia
(1) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở ngành liên quan
- Tập trung hoàn thành mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể đến năm 2025 về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 10/01/2022 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Phấn đấu Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX) của tỉnh tăng 1 đến 2 bậc; Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tăng 10 bậc trong năm 2023.
- Tiếp tục triển khai hiệu quả các thủ tục công bố thông tin doanh nghiệp, công bố thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp và thông báo mẫu con dấu theo phương thức điện tử, tăng tỷ lệ giải quyết thủ tục trực tuyến. Kết hợp công bố thông tin doanh nghiệp cùng thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với Tòa án tỉnh đăng tải thông tin về vụ việc phá sản, danh sách chủ nợ tại Cổng thông tin điện tử của Sở Kế hoạch và Đầu tư và Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân tỉnh.
- Tăng cường hơn nữa công tác quản lý doanh nghiệp sau thành lập, kịp thời thông báo cho các đơn vị có liên quan (Thuế, Hải Quan,...) các trường hợp doanh nghiệp điều chỉnh, thay đổi mục tiêu dự án đầu tư; tên người đại diện theo pháp luật, ngừng hoạt động.
(2) Các Sở, ban, ngành, UBND huyện/thành phố/thị xã tổ chức thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả, tập trung thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
- Đảm bảo thực thi đầy đủ những cải cách về điều kiện kinh doanh, trong đó lưu ý các điều kiện kinh doanh đã bị bãi bỏ, những nội dung đã được đơn giản hóa của các quy định về điều kiện kinh doanh; không tự đặt thêm điều kiện kinh doanh trái quy định của pháp luật; xử lý nghiêm những cán bộ, công chức không thực hiện đúng, đầy đủ các quy định mới về điều kiện kinh doanh.
- Thực hiện cung cấp ít nhất 30% số dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền ở cấp độ 4; cho phép người dân, doanh nghiệp thanh toán không dùng tiền mặt bằng nhiều phương tiện khác nhau; tích hợp lên Cổng dịch vụ công quốc gia theo lộ trình; đẩy mạnh phương thức tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
- Đẩy mạnh bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, ưu tiên giải pháp thanh toán trên thiết bị di động, thanh toán qua thiết bị chấp nhận thẻ.
Các đơn vị: Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Thông tin và Truyền thông, Công ty cổ phần cấp nước tỉnh Lào Cai, Công ty Điện lực tỉnh Lào Cai chỉ đạo, hướng dẫn đảm bảo 100% các trường học, bệnh viện, công ty điện, công ty cấp nước, công ty vệ sinh môi trường, các công ty viễn thông, bưu chính trên địa bàn tỉnh phối hợp với các ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để thu học phí, viện phí, tiền điện... bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, ưu tiên giải pháp thanh toán trên thiết bị di động, thanh toán qua thiết bị chấp nhận thẻ.
- Tiếp tục phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo, hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo (startup).
- Tiếp tục thực hiện cải cách toàn diện công tác quản lý, kiểm tra chuyên ngành và kết nối cổng thông tin một cửa quốc gia: Các Sở, ban, ngành và UBND huyện/thị xã/thành phố đảm bảo thực thi đầy đủ các quy định về cắt giảm danh mục mặt hàng và cải cách thủ tục hành chính về kiểm tra chuyên ngành.
5.1. Lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thủy sản và phát triển nông thôn:
(1) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện:
- Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án 01-ĐA/TU ngày 11/12/2020 của Tỉnh ủy về Đề án phát triển nông, lâm nghiệp, sắp xếp dân cư, xây dựng nông thôn mới tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2020-2025. Đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 26/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chiến lược phát triển nông nghiệp hàng hóa tỉnh Lào Cai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Triển khai thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Lào Cai đảm bảo phù hợp, hiệu quả.
- Tập trung quy hoạch, phát triển tạo thành vùng sản xuất hàng hóa (chè, dược liệu, chuối, dứa, quế, chăn nuôi lợn); quản lý các vùng sản xuất có sản phẩm đạt chất lượng, truy xuất nguồn gốc.
- Phát triển sản xuất nông nghiệp an sinh như tăng vụ (4-5 nghìn ha cây vụ đông), đẩy mạnh chuyển đổi khoảng 1.800 ha đất trồng cây kém hiệu quả sang cây trồng có giá trị kinh tế cao hơn kết hợp với phát triển các chuỗi hàng hóa2... để phấn đấu giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 95 triệu đồng/ha.
- Quản lý chặt chẽ diện tích rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, điều chỉnh linh hoạt diện tích rừng trồng sản xuất; thực hiện nghiêm chủ trương đóng cửa rừng tự nhiên; bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học và sử dụng bền vững, hiệu quả diện tích rừng hiện có; nâng cao năng suất, chất lượng rừng; tiếp tục khuyến khích, hỗ trợ trồng rừng gỗ lớn; tổ chức trồng mới 3.000 ha để đảm bảo tỷ lệ che phủ năm 2023 đạt 58,5%.
- Tiếp tục rà soát, đẩy nhanh tiến độ sắp xếp dân cư theo kế hoạch; chủ động ứng phó với tình huống do thiên tai xảy ra đột xuất.
- Tập trung xây dựng Nông thôn mới. Duy trì 02 đơn vị cấp huyện được công nhận đạt chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; 72/127 xã được công nhận hoàn thành xã đạt chuẩn nông thôn mới; 10/72 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.
(2) Sở Giao thông vận tải - Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục thực hiện quy hoạch đất ở nông thôn với tất cả các thôn, bản, tạo ra các quỹ đất đến năm 2025 và năm 2030; đồng thời đề xuất xây dựng cơ chế hỗ trợ và quản lý thực hiện đầu tư đối với các điểm dân cư nông thôn.
(3) UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ trì:
- Thực hiện rà soát, quy chủ diện tích rừng và đất lâm nghiệp theo Quyết định 86/QĐ-UBND ngày 14/01/2022 về việc điều chỉnh Đề án tăng cường quản lý đối với đất đai có nguồn gốc từ nông, lâm trường quốc doanh để phát triển kinh tế đồi rừng và tạo quỹ đất cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa.
- Thực hiện hiệu quả công tác quản lý, khai thác các công trình cấp nước sinh hoạt tập trung đã được đầu tư đưa vào sử dụng; đồng thời bố trí nguồn vốn ngân sách địa phương thực hiện đầu tư sửa chữa, nâng cấp hệ thống công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn, phấn đấu kết thúc năm 2023 tỷ lệ số hộ dân nông thôn được sử dụng nước sạch toàn tỉnh (đạt QCVN) là 46% tổng số hộ dân nông thôn; tỷ lệ số hộ dân nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 96,5% tổng số hộ dân nông thôn.
- Mỗi đơn vị cấp huyện thực hiện đầu tư ít nhất 01 dự án nông nghiệp có ứng dụng tưới tiên tiến, tiết kiệm nước bằng nguồn vốn ngân sách huyện + dân đóng góp. Phấn đấu 100% số xã đăng ký về đích xã NTM nâng cao trong năm 2023 đạt Chỉ tiêu 3.3 - Tỷ lệ diện tích cây trồng chủ lực của địa phương được tưới tiên tiến, tiết kiệm nước (≥30%).
5.2. Đối với lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
(1) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Triển khai các nội dung để thực hiện đầu tư hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp Cốc Mỳ; Khu công nghiệp Bản Qua. Tập trung nguồn lực đầu tư để hình thành các CCN, phấn đấu mục tiêu Đại hội Đảng bộ tỉnh Lào Cai lần thứ XVI “Đến năm 2025 mỗi địa phương có ít nhất 01 CCN được đầu tư hạ tầng kỹ thuật tương đối đồng bộ”.
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Kế hoạch số 157-KH/TU ngày 24/7/2018 của Tỉnh ủy Lào Cai thực hiện Nghị quyết về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia; và Kế hoạch số 219/KH-UBND về thực hiện Nghị quyết của Bộ Chính trị về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia. Bố trí vốn thực hiện đầu tư cấp điện khu vực dân tộc thiểu số, vùng khó khăn năm 2023 (đầu tư xây dựng mới cấp điện cho 12 công trình) và giai đoạn 2024- 2025 đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh khóa XVI tỷ lệ số hộ sử dụng điện lưới quốc gia đến năm 2025 đạt 98%.
- Tăng cường triển khai các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho các dự án khai thác quặng apatit3, đồng, sắt đảm bảo nguồn nguyên liệu cho sản xuất tại địa phương. Đẩy mạnh công tác quy hoạch để thu hút đầu tư hạ tầng khu cụm công nghiệp tạo mặt bằng sạch thu hút đầu tư.
- Chủ động nắm bắt tiến độ, cung cấp thông tin, hỗ trợ kịp thời, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, nhà đầu tư trên địa bàn4 và đôn đốc đẩy nhanh tiến độ của các dự án dự án Nexus, dự án nhà máy chế biến rau, hoa quả Mường Khương; dự án Graphit Nậm Thi, Bảo Hà...
(2) Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và UBND các huyện, thị xã, thành phố, Công ty Điện lực Lào Cai lồng ghép các chương trình, mục tiêu, vốn ODA bố trí đủ vốn để triển khai thực hiện theo thứ tự ưu tiên đầu tư nâng cấp lưới điện nông thôn.
(3) Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh chủ trì: Triển khai có hiệu quả, hiệu lực Kế hoạch số 358/KH-UBND ngày 28/10/2022 của UBND tỉnh về phát triển khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2030; Kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn Ban Quản lý Khu kinh tế theo Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính phủ Quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế. Rà soát, thu hồi các dự án vi phạm tiến độ, không triển khai để bố trí mặt bằng cho dự án khác.
(4) UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ trì: Đẩy mạnh phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp tại địa phương, phấn đấu giá trị sản xuất tiểu thủ công nghiệp thực hiện đạt vượt 10-20% kế hoạch tỉnh giao. Triển khai đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật các cụm công nghiệp, kêu gọi đầu tư.
5.5. Lĩnh vực thương mại, xuất nhập khẩu
(1) Sở Công Thương chủ trì:
- Tăng cường hoạt động theo dõi, nắm bắt thông tin về cung cầu, giá cả thị trường một số mặt hàng thiết yếu trên địa bàn tỉnh. Triển khai có hiệu quả chương trình đưa hàng Việt về nông thôn. Thu hút đầu tư cơ sở hạ tầng thương mại tại khu vực đô thị, quan tâm đầu tư chợ tại khu vực nông thôn, biên giới.
- Triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại, lựa chọn hình thức linh hoạt hiệu quả, thích ứng với từng tình hình cụ thể. Chú trọng công tác hỗ trợ tiêu thụ nông sản cho người dân. Duy trì và nâng cao chất lượng của công tác luân phiên phối hợp tổ chức Hội chợ thương mại quốc tế Việt - Trung, tăng cường tổ chức các hoạt động xúc tiến xuất khẩu sản phẩm hàng hóa của Việt Nam.
- Đẩy mạnh xúc tiến phát triển thị trường dịch vụ logistics (tổ chức các hội thảo, triển lãm về logistics; tham gia các hội thảo, triển lãm về logistics; tổ chức các đoàn tham quan, học tập kinh nghiệm về logistics trong và ngoài nước).
- Chủ động trong việc phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng phía Trung Quốc để đẩy mạnh kết nối, hợp tác kinh tế qua biên giới; giải quyết, tháo gỡ các khó khăn để thúc đẩy giao thương, xuất nhập khẩu hàng hóa.
- Triển khai có hiệu quả Kế hoạch hành động thực hiện mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Lào Cai về hoạt động xuất nhập khẩu.
(2) Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh:
- Tiếp tục triển khai xây dựng Cổng dịch vụ công tại cửa khẩu quốc tế đường bộ số II Kim Thành theo hướng số hóa quy trình thủ tục, công khai minh bạch những quy trình hàng xuất, hàng nhập, sắp xếp phương tiện. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng dự án bãi đỗ xe xuất khẩu, bãi đỗ xe chờ xuất khẩu, nhập khẩu; cải tạo sửa chữa nhà liên ngành thành Trung tâm hành chính công điện tử - Cửa khẩu quốc tế đường bộ số II Kim Thành đảm bảo theo đúng Kế hoạch số 224/KH-UBND ngày 16/6/2022 của UBND tỉnh về triển khai xây dựng thí điểm Cổng dịch vụ công cửa khẩu quốc tế Lào Cai. Tích cực hỗ trợ các dự án đầu mới hoàn thiện thủ tục, đẩy nhanh tiến độ xây dựng để sớm đi vào hoạt động, như: Các dự án về sản xuất, gia công dệt may, các dự án về kho, bãi, đặc biệt là các dự án dịch vụ logistics tổng hợp.
- Hoàn thành quy hoạch chi tiết các khu chức năng trong Khu kinh tế cửa khẩu để thu hút đầu tư các dự án; đề xuất đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng khu kinh tế cửa khẩu trong đó tập trung vào đường giao thông kết nối giữa cửa khẩu quốc tế đường bộ số 2 Kim Thành với Bản Vược, hạ tầng khu cửa khẩu phụ Bản Vược, bãi kiểm hóa, hạ tầng các cửa khẩu.
- Triển khai vận hành có hiệu quả “luồng ưu tiên” thông quan đối với hàng nông sản qua cặp cửa khẩu quốc tế Kim Thành (Lào Cai, Việt Nam) - Bắc Sơn (Hà Khẩu, Trung Quốc).
(3) Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh: Tích cực báo cáo Chính phủ, các Bộ, ngành cho phép theo nhu cầu vận chuyển hàng hóa của từng thời điểm sẽ kéo dài thời gian thông quan qua cặp cửa khẩu quốc tế đường bộ số II Kim Thành (Lào Cai, Việt Nam) - Bắc Sơn (Hà Khẩu, Trung Quốc).
(4) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch UBND thành phố Lào Cai, UBND thị xã Sa Pa: Căn cứ theo nội dung phân công nhiệm vụ tại Kế hoạch số 199/KH-UBND ngày 27/04/2022 của UBND tỉnh, nghiên cứu, đề xuất các giải pháp để triển khai phát triển các hoạt động kinh tế đêm gắn với phát triển du lịch, nhất là tại các địa bàn thành phố Lào Cai và thị xã Sa Pa.
(1) Sở Du lịch chủ trì:
- Đẩy mạnh việc tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 27/8/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển du lịch tỉnh Lào Cai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo kế hoạch; Hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tiếp cận Chính sách Hỗ trợ phát triển du lịch tỉnh Lào Cai theo Nghị quyết số 06/NQ-HĐND ngày 09/4/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai; Triển khai thực hiện Chỉ thị 13/CT-UBND ngày 07/9/2022 của UBND tỉnh Lào Cai về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách nhằm nâng cao chất lượng du lịch trên địa bàn tỉnh Lào Cai; Khung chiến lược phát triển du lịch tỉnh Lào Cai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Kế hoạch tổng thể tổ chức kỷ niệm 120 năm du lịch Sa Pa; Đề án Du lịch Xanh tỉnh Lào Cai năm 2023 theo định hướng truyền thông du lịch Lào Cai: "Điểm đến thiên nhiên, an toàn và khác biệt".
- Tham mưu nâng cấp các sản phẩm du lịch hiện có, tiếp tục nghiên cứu, phát triển sản phẩm du lịch mới đặc sắc của tỉnh theo Kế hoạch số 254/KH-UBND ngày 28/9/2020 của UBND tỉnh; Các phương án mở rộng không gian du lịch và xây dựng Bắc Hà thành Khu du lịch cấp tỉnh đặc sắc.
- Tăng cường các hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch tới các thị trường khách lớn của cả Việt Nam (Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh,...) và nước ngoài (Hàn Quốc, Thái Lan, Úc,...). Đồng thời, đẩy mạnh hợp tác trong nước và quốc tế: Tổ chức các hoạt động phát triển du lịch theo Hợp tác 8 tỉnh Tây Bắc mở rộng và thành phố Hồ Chí Minh; Thực hiện chương trình, nhiệm vụ hợp tác quốc tế: Hợp tác với vùng Nouvelle Aquitaine (Pháp); Xây dựng và triển khai các chương trình liên kết du lịch giữa Lào Cai với các tỉnh, thành phố trong Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc bộ, Vùng đồng bằng sông Hồng, Vùng trung du - miền núi Bắc bộ và các vùng khác.
- Tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực du lịch: Tổ chức triển khai Quy định một số nội dung về quản lý hoạt động du lịch, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh Lào Cai (thay thế Quyết định số 23/2018/QĐ-UBND ngày 31/8/2018); Tăng cường công tác phối hợp giữa ngành du lịch với các sở, ban, ngành có liên quan trong thực hiện các nhiệm vụ năm 2023; Phát huy vai trò và vị trí của Hiệp hội Du lịch tỉnh Lào Cai.
(2) Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch quản lý chặt chẽ nguồn thu ngân sách từ hoạt động du lịch.
(1) Sở Giao thông vận tải - Xây dựng chủ trì:
- Huy động các nguồn vốn, hoàn thiện các thủ tục và đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án lớn tác động tích cực đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh5. Các dự án nhà ở xã hội trên địa bàn thị xã Sa Pa và thành phố Lào Cai; Các công trình kè dọc Sông Hồng nhằm tạo cơ sở cho phát triển đô thị, kè sông suối biên giới; đầu tư các tuyến đường giao thông kết nối vào trục đường tuần tra biên giới để kết hợp phát triển kinh tế - xã hội và ổn định dân cư biên giới; Nghiên cứu, đề xuất các tuyến đường kết nối cảng hàng không Sa Pa với thành phố Lào Cai, thị xã Sa Pa và khu kinh tế cửa khẩu; Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án: Đấu nối ray giữa ga Lào Cai với ga Hà Khẩu Bắc; đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai đoạn Yên Bái - Lào Cai theo quy mô 04 làn xe.
- Đôn đốc tiến độ thực hiện của các dự án phát triển đô thị đang triển khai, trong đó đặc biệt quan tâm đẩy nhanh tiến độ thực hiện của các dự án nhà ở thương mại đã được phê duyệt chấp thuận chủ trương đầu tư: Nhà ở hỗn hợp cao tầng - Tiểu khu đô thị số 2; Khu nhà ở thương mại trên quỹ đất Bệnh viện Sản nhi (cũ), phường Kim Tân, thành phố Lào Cai...
- Tổ chức lập chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh ngay sau khi Quy hoạch tỉnh được phê duyệt, đảm bảo sự phù hợp với Kế hoạch phân loại đô thị toàn quốc giai đoạn 2021 - 2030 được ban hành tại Quyết định số 241/QĐ-TTg ngày 24/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tập trung đầu tư xây dựng các công trình trọng điểm, đảm bảo tiêu chuẩn cho thành phố Lào Cai đạt loại I, đô thị Sa Pa đạt loại IV, nâng cao chất lượng đô thị Bắc Hà, Phố Lu đạt loại IV và hoàn thiện các tiêu chuẩn đối với các đô thị loại V. Rà soát các chương trình phát triển đô thị, báo cáo đề xuất khu vực phát triển đô thị, đề xuất điều chỉnh để đảm bảo sự phù hợp địa giới hành chính theo quy định pháp luật.
- Sớm hoàn thiện thủ tục lựa chọn nhà đầu tư để xây dựng mới nhà máy nước Ngòi Đường công suất 12.000 m3/ng.đêm đến 20.000m3/ng.đêm để thay thế nhà máy nước Lào Cai (đồi 117) và lựa chọn nhà đầu tư xây dựng nhà máy nước sạch Y Tý với công suất 1.000m3/ng.đêm nhằm đáp ứng nhu cầu cấp nước trước mắt của khu vực.
- Đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án nhà ở xã hội tại: Khu bờ Tả sông Hồng, xã Vạn Hòa, thành phố Lào Cai; Đường Điện Biên, phường Cốc Lếu, thành phố Lào Cai...; Nghiên cứu đề xuất chủ trương đầu tư các dự án nhà ở xã hội tại: Khu dân cư giáp đường B6, phường Bắc Lệnh, thành phố Lào Cai; Khu đô thị Kim Thành, phường Duyên Hải, thành phố Lào Cai.
- Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố nâng cấp đường đến Trung tâm các xã, thôn bản có tiềm năng phát triển du lịch, nông nghiệp công nghệ cao, làng nghề truyền thống và các sản phẩm hàng hóa.... Đầu tư nâng cấp các tuyến đường giao thông nông thôn theo chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới (10 xã có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất tỉnh, 16 xã biên giới còn lại).
(2) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính: Cân đối nguồn vốn tập trung phát triển hạ tầng kỹ thuật ở các khu quy hoạch, đô thị, trọng tâm là thành phố Lào Cai, đô thị du lịch Sa Pa và Khu Kinh tế cửa khẩu Lào Cai, khu công nghiệp, trung tâm các huyện... các công trình xây dựng trọng điểm nhằm đẩy mạnh thực hiện 2 lĩnh vực đột phá của tỉnh. Huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA.
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì:
- Quản lý chặt chẽ việc sử dụng đất đai theo quy hoạch. Tăng cường quản lý, giám sát việc chấp hành pháp luật, nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản; quản lý tốt sản lượng khai thác; thực hiện tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo Kế hoạch đã được duyệt. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường nhất là các khu vực trọng điểm có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao.
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện đối với các dự án tạo ra quỹ đất công trên địa bàn tỉnh để đảm bảo có mặt bằng và thực hiện trích đo đưa đất vào đấu giá theo đúng kế hoạch thu tiền sử dụng đất đã được phê duyệt. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất công trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục tăng cường quản lý, xử lý có hiệu quả chất thải rắn, chất thải nguy hại. Theo dõi chặt chẽ diễn biến khí tượng, thủy văn; nâng cao chất lượng dự báo thời tiết, cảnh báo thiên tai. Chủ động phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu; kịp thời ứng phó, khắc phục hiệu quả các sự cố, thiên tai và cứu nạn, cứu hộ, di dời dân cư khỏi vùng thiên tai, sạt lở đất, lũ quét, ổn định đời sống dân cư; phòng, chống sạt lở bờ sông, suối, đề xuất xây dựng các kè sông, kè suối biên giới ở những vị trí xung yếu.
- Tiếp tục tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, kịp thời phát hiện, ngăn chặn triệt để tình trạng quản lý và khai thác, sử dụng trái phép tài nguyên thiên nhiên.
(1) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND huyện, thị xã, thành phố: Tập trung sắp xếp mạng lưới trường lớp giai đoạn 2022-2030, tầm nhìn đến năm 2050; tích cực triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đảm bảo chất lượng, hiệu quả; chủ động triển khai thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 4 tuổi, duy trì và nâng cao chất đạt chuẩn phổ cập mầm non 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục THCS và xóa mù chữ; nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ, xây dựng phát triển môi trường học, sử dụng ngoại ngữ. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong ngành giáo dục; đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng phòng học, phòng học bộ môn và đầu tư mua sắm thiết bị dạy học tối thiểu gắn với thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; tăng cường huy động các nguồn lực ngoài ngân sách đầu tư cho giáo dục, giảm chi ngân sách nhà nước; Tiếp tục quan tâm, đẩy mạnh công tác giáo dục hướng nghiệp, phân luồng cho học sinh từ cấp học THCS, để học sinh hiểu và lựa chọn nghề ngành học, nghề học phù hợp, gắn với giải quyết việc làm.
(2) Sở Lao động Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp cùng UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, UBND các xã phường thị trấn, đơn vị có liên quan: Tiếp tục triển khai nội dung Chỉ thị số 30-CT/TU ngày 10/10/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giáo dục nghề nghiệp, phát triển thị trường lao động, tạo việc làm trên địa bàn tỉnh Lào Cai; Thực hiện các giải pháp đột phá mạnh mẽ, phát triển và đổi mới giáo dục nghề nghiệp, nhằm tạo chuyển biến mạnh mẽ về số lượng, cơ cấu, chất lượng và hiệu quả của giáo dục nghề nghiệp, nhất là đào tạo chất lượng cao theo hướng ứng dụng, thực hành, bảo đảm đáp ứng nhu cầu nhân lực có kỹ năng cho doanh nghiệp và thị trường lao động; Tăng cường triển khai các giải pháp phát triển thị trường lao động, kết nối đưa lao động đi làm việc liên vùng trên toàn quốc. Kịp thời triển khai hỗ trợ các doanh nghiệp đào tạo, tuyển dụng lao động đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh; Huy động nhiều nguồn lực để tăng vốn Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm; khuyến khích các hình thức phát triển sản xuất kinh doanh, kinh tế hộ gia đình,... tạo việc làm mới cho người lao động, nhất là việc làm nông thôn.
(3) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp cùng sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố: Tiếp tục đẩy mạnh đổi mới toàn diện cơ chế quản lý, hoạt động khoa học và công nghệ, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ. Thực hiện tốt quy định quản lý nhà nước về hoạt động sở hữu trí tuệ, sáng kiến, bảo hộ nhãn hiệu và hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Sở Văn hóa Thể thao chủ trì: Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 27/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Lào Cai đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển bền vững, Đề án số 03 của Tỉnh ủy về phát triển văn hóa, du lịch giai đoạn 2021 - 2025. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về văn hóa, nhất là trong lĩnh vực quản lý văn hóa nghệ thuật, lễ hội, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa. Triển khai hiệu quả công tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở, gắn với xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh trên địa bàn tỉnh; nâng cao chất lượng Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, Phong trào “Toàn dân rèn luyện theo gương Bác Hồ vĩ đại”. Xây dựng và phát triển văn hóa đọc trong nhân dân, nhất là trong thanh niên, thiếu niên, học sinh, sinh viên. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ và phương pháp huấn luyện tiên tiến trong đào tạo, nâng cao chất lượng công tác huấn luyện thể thao thành tích cao, phấn đấu có nhiều vận động viên tham gia và đạt thành tích tại các giải đấu quốc gia, khu vực và quốc tế; phát triển phong trào thể thao quần chúng; quan tâm bảo tồn các môn thể thao truyền thống. Tiếp tục nghiên cứu, sưu tầm, bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa, từng bước thực hiện số hóa di sản, di sản văn hóa trở thành nguồn lực phát triển công nghiệp văn hóa du lịch nói riêng và phát triển kinh tế - xã hội địa phương nói chung. Đẩy mạnh các hoạt động ngoại giao văn hóa như: quảng bá vẻ đẹp, văn hóa, con người Lào Cai6 ; giao lưu văn hóa, thể thao với địa phương và đối tác trong nước và quốc tế. Tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao lớn7, các giải thi đấu thể thao cấp tỉnh và tham gia các giải thể thao thành tích cao toàn quốc theo kế hoạch của Tổng cục TDTT và Các liên đoàn thể thao Quốc gia.
(1) Sở Y tế chủ trì: Tiếp tục đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các đơn vị y tế theo hướng đồng bộ, hiện đại. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ y tế có trình độ chuyên môn kỹ thuật giỏi, có trách nhiệm; có năng lực trong công tác; thực hiện tốt các chính sách về thu hút, đãi ngộ, hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực tỉnh Lào Cai giai đoạn 2022-2025. Phát hiện sớm, quản lý điều trị các bệnh nguy hiểm, dịch lưu hành địa phương, bệnh không lây nhiễm phổ biến tại cộng đồng; thực hiện tốt duy trì tỷ lệ giảm sinh, phát triển, mở rộng các dịch vụ nâng cao chất lượng dân số. Phát triển, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, đảm bảo người dân dễ dàng tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ngay tại tuyến cơ sở. Tiếp tục nâng cao năng lực quản lý nhà nước về ATTP, kiểm soát chặt chẽ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm; không để vụ ngộ độc thực phẩm nghiêm trọng và tử vong do ngộ độc thực phẩm xảy ra. Đẩy mạnh phát triển lĩnh vực dược và thiết bị y tế; bảo đảm thuốc đủ, có chất lượng, đáp ứng nhu cầu công tác phòng bệnh, khám chữa bệnh. Tăng cường công tác quản lý, các cơ sở kinh doanh dược trên địa bàn tỉnh; phát hiện và xử lý kịp thời tình trạng thuốc giả, thuốc kém chất lượng, bảo đảm an toàn cho sức khỏe cho người dân.
(2) Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh tham mưu UBND tỉnh triển khai Quyết định số 546/QĐ-TTg ngày 29/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ về giao chỉ tiêu bao phủ bảo hiểm y tế giai đoạn 2022-2025; Phối hợp với các ngành có liên quan tiếp tục tham mưu cho UBND tỉnh chính sách hỗ trợ đối với người tham gia BHYT trên địa bàn (tập trung nhóm đối tượng thuộc xã hoàn thành nông thôn mới không còn được NSNN hỗ trợ đóng BHYT).
(3) Bảo hiểm xã hội tỉnh chủ động phối hợp với Sở Y tế triển khai Quyết định số 546/QĐ-TTg ngày 29/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ; triển khai các giải pháp phát triển người tham gia BHXH, BHYT trên địa bàn tỉnh.
8.3. Nhiệm vụ, giải pháp về giảm nghèo, an sinh xã hội: Sở Lao động Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp các cơ quan ban ngành của tỉnh, cùng UBND các huyện, thị xã, thành phố: Tham mưu, triển khai đầy đủ, có hiệu quả các chính sách giảm nghèo thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025; Đề án số 10-ĐA/TU ngày 11/12/2020 của Tỉnh ủy Lào Cai về Giảm nghèo bền vững tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2020-2025 và Nghị quyết số 20-NQ/TU ngày 24 tháng 5 năm 2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về giảm nghèo bền vững đối với các xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 40% trở lên đến hết năm 2020, tầm nhìn đến 2025, có xét đến năm 2030; Thực hiện đồng bộ các giải pháp đảm bảo an sinh xã hội nhằm hỗ trợ người dân nhanh chóng phục hồi về kinh tế ở trạng thái bình thường mới.
(1) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì: Giữ vững ổn định chính trị, củng cố, tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh; kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia. Chú trọng phát triển kinh tế, xã hội gắn với xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân và thế trận lòng dân vững chắc, xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh Lào Cai ngày càng vững chắc. Chủ động nắm chắc, phân tích đánh giá chính xác tình hình, nhất là những diễn biến liên quan đến lĩnh vực quân sự, quốc phòng an ninh; chuẩn bị đầy đủ mọi mặt, kịp thời xử trí các tình huống, kiên quyết không để bị động bất ngờ trong mọi tình huống, nhất là trên tuyên biên giới và các địa bàn trọng điểm về quốc phòng an ninh; xây dựng bộ đội địa phương, bộ đội biên phòng vững mạnh toàn diện.
(2) Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố: Chủ động bảo vệ vững chắc an ninh quốc gia, kịp thời phát hiện, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, giữ vững thế chủ động chiến lược, không để xảy ra xung đột xã hội, không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống. Bảo vệ tuyệt đối an toàn hoạt động của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, các mục tiêu trọng điểm, các sự kiện chính trị, văn hóa, đối ngoại của đất nước, của tỉnh... Tăng cường đấu tranh phòng, chống tội phạm, tiếp tục trấn áp mạnh các loại tội phạm, nhất là tội phạm hình sự nguy hiểm có yếu tố nước ngoài, tội phạm lưu động, xuyên quốc gia, băng ổ nhóm, tội phạm công nghệ cao, tội phạm lợi dụng dịch bệnh. Quản lý chặt chẽ các ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự. Làm tốt công tác quản lý cư trú, quản lý dân cư, quản lý vũ khí, vật liệu nổ, phòng cháy chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; bảo đảm trật tự an toàn giao thông, tiếp tục kiềm chế và giảm tai nạn giao thông trên cả 03 tiêu chí. Tăng cường xây dựng, củng cố phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc và nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân vững chắc.
(3) Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì, tăng cường các biện pháp, chương trình, kế hoạch đồng bộ xây dựng và bảo vệ vững chắc chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia, trong đó, tập trung các nhiệm vụ trọng tâm: Tiếp tục tăng cường thực hiện nhiệm vụ kép: Quản lý, bảo vệ vững chắc biên giới gắn với phòng, chống hiệu quả dịch Covid-19; Củng cố và phát huy các cơ chế hợp tác Biên phòng, ngoại giao nhân dân hai bên biên giới với những nội dung, hình thức, biện pháp triển khai hiệu quả, phù hợp tình hình thực tế.
(4) Sở Giao thông vận tải - Xây dựng: Tăng cường công tác quản lý nhà nước về vận tải, kiểm tra về hoạt động vận tải hành khách và hàng hóa đặc biệt là công tác kiểm soát tải trọng. Xây dựng kế hoạch kiểm tra xử lý hiện tượng “Xe dù, bến cóc”, “xe trá hình tuyến cố định”, “xe ghép, xe tiện chuyến” trên địa bàn. Phối hợp đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục đối với người tham gia giao thông trên địa bàn về văn hóa giao thông và các quy định về đảm bảo trật tự an toàn giao thông, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông.
Sở Ngoại vụ chủ trì:
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả đường lối, chính sách đối ngoại, hội nhập quốc tế của Đảng và Nhà nước, góp phần giữ vững độc lập, chủ quyền và an ninh biên giới, tạo môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Thực hiện tốt công tác quản lý biên giới, lãnh thổ trên địa bàn tỉnh. Kịp thời giải quyết các vụ việc phát sinh, ổn định tình hình trật tự trị an trong khu vực biên giới. Tổ chức thực hiện nghiêm túc nội dung các văn kiện về biên giới, lãnh thổ và Biên bản các phiên họp của Ủy ban liên hợp biên giới đất liền Việt Nam - Trung Quốc.
Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
a) Tiếp tục quán triệt nguyên tắc tập trung dân chủ, đồng bộ, có trọng điểm trong chỉ đạo, điều hành để thực hiện thành công nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Tăng cường kiểm tra, thực hiện nghiêm túc quy chế làm việc của UBND các cấp để vừa đảm bảo chỉ đạo toàn diện, tạo điều kiện phát huy tính chủ động, sáng tạo.
b) Giữ vững mối quan hệ Đảng - Chính quyền - Đoàn thể quần chúng. Chấp hành nghiêm túc sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh; tranh thủ tối đa sự giúp đỡ của các Bộ, ngành Trung ương và phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các Đoàn thể quần chúng trong quá trình triển khai các nhiệm vụ kinh tế - xã hội.
Thực hiện tốt quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức đơn vị của nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và việc hướng dẫn chấp hành các quy định, pháp luật của Nhà nước. Chấn chỉnh kỷ luật hành chính, tạo chuyển biến đồng bộ trong toàn bộ hệ thống chính trị từ tỉnh đến huyện, thành phố và các đơn vị cơ sở; đề cao trách nhiệm, kỷ cương trong điều hành, quản lý.
c) Phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể, các tổ chức trong hệ thống chính trị nắm tình hình và tháo gỡ khó khăn cho cơ sở; tăng cường công tác giám sát các công trình đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn theo đúng quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Khuyến khích nhân dân tham gia đóng góp ý kiến, giám sát về các chính sách và kế hoạch, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh công tác vận động, tuyên truyền; đưa thông tin đầy đủ, công khai, minh bạch, kịp thời... tạo sự đồng thuận cao của xã hội.
d) Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước: Kịp thời động viên khen thưởng các cá nhân, đơn vị điển hình có cách làm sáng tạo trong tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao, tạo khí thế thi đua lao động, sản xuất hoàn thành tốt kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2023.
e) Sở Thông tin và Truyền thông tập trung làm tốt thông tin, truyền thông cơ sở, thông tin đối ngoại, quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí, tập huấn kỹ năng tiếp xúc với báo chí. Định hướng các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình tích cực tuyên truyền về các sự kiện phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh. Theo dõi, kiểm tra, xử lý kịp thời việc đưa, phát tán thông tin sai sự thật, thông tin vi phạm trên không gian mạng, tình trạng báo hóa tạp chí.
Báo Lào Cai, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh: Đổi mới công nghệ, kết hợp các loại hình truyền thông, cung cấp, truyền tải các nội dung, chương trình để người dân có thể chủ động nghe, xem, đọc mọi lúc, mọi nơi trên các thiết bị thông minh; thực hiện có hiệu quả đề án nâng cao năng lực hoạt động.
1. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động xây dựng các chương trình, kế hoạch triển khai Chương trình hành động này với lộ trình cụ thể, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, nguồn lực và tình hình thực tế của địa phương, đơn vị; bảo đảm đồng bộ, khả thi, xác định đúng nhiệm vụ trọng tâm, rõ lộ trình, trách nhiệm, linh hoạt các giải pháp để triển khai thực hiện có hiệu quả. Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm định báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện Chương trình hành động và Nghị quyết hàng tháng, quý, cả năm.
2. Các đồng chí Thường trực UBND tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc các sở, ngành, địa phương được phân công phụ trách xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình hành động; kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc triển khai thực hiện.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, điều chỉnh, bổ sung các nội dung thực hiện; tổng hợp báo cáo các nội dung Chương trình hành động theo quy định gửi UBND tỉnh.
4. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp các cơ quan, địa phương làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền, tạo đồng thuận xã hội, phát huy tinh thần nỗ lực của các ngành, các cấp, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân để phấn đấu thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 01/NQ-CP.
Trên đây là Chương trình Hành động thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 06/01/2023 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023. Căn cứ nội dung văn bản, các đơn vị, địa phương nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
1 Như: Cảng hàng không Sa Pa, Cầu biên giới tại Bản Vược và hạ tầng kết nối, Cầu Phú Thịnh, và hạ tầng giao thông kết nối du lịch Sa Pa, Y Tý (Bát Xát)...
2 như chuỗi cá nước lạnh, rau trái vụ, hoa, gạo séng cù
3 Như: Tháo gỡ khó khăn trong công tác giải phóng mặt bằng cho các Khai trường 19, khai trường 10 (Cam Đường) và khai trường Mỏ Cóc 1...
4 như: Tập đoàn CD GR; Công ty TNHH MTV Apatit; Công ty CP DAP số 2; Công ty TNHH khoáng sản luyện kim Việt - Trung.
5 như: Cảng hàng không Sa Pa, Cầu biên giới qua Sông Hồng tại xã Bản Vược và hạ tầng kết nối; cầu Phú Thịnh; cầu Làng Giàng; Cải tạo, nâng cấp hệ thống quốc lộ và đường tỉnh; Bệnh viện đa khoa tỉnh giai đoạn 2; Bệnh viện đa khoa các huyện: Mường Khương, Bát Xát, Văn Bàn, Bảo Yên, Bắc Hà; Trường PTTH chuyên Lào Cai; Trụ sở UBND các huyện: Bảo Thắng, Bắc Hà
6 như: xuất bản ấn phẩm giới thiệu về văn hóa, vùng đất, con người Lào Cai, tổ chức các sự kiện văn hóa, thể thao, giới thiệu di sản văn hóa....
7 Đăng cai giải Bóng chuyền nữ quốc tế VTV Cup năm 2023 tại tỉnh Lào Cai.
- 1Quyết định 95/QĐ-UBND Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023 do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 2Kế hoạch 37/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 3Quyết định 37/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 4Nghị quyết 171/NQ-HĐND năm 2022 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật Đầu tư công 2019
- 3Quyết định 23/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 4Quyết định 241/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Kế hoạch phân loại đô thị toàn quốc giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 06/2021/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021-2025
- 6Kế hoạch 254/KH-UBND năm 2020 về phát triển sản phẩm du lịch trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030
- 7Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 8Nghị định 35/2022/NĐ-CP về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế
- 9Kế hoạch 219/KH-UBND năm 2020 thực hiện Kế hoạch 311-KH/TU thực hiện Nghị quyết 55-NQ/TW về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến 2030, tầm nhìn 2045 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 10Nghị quyết 128/NQ-CP năm 2021 quy định tạm thời "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19" do Chính phủ ban hành
- 11Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 do Chính phủ ban hành
- 12Nghị quyết 38/NQ-CP năm 2022 về Chương trình phòng, chống dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 546/QĐ-TTg năm 2022 về giao chỉ tiêu thực hiện bao phủ bảo hiểm y tế giai đoạn 2022-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2022 về nhiệm vụ giải pháp cấp bách nhằm nâng cao chất lượng du lịch trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 15Kế hoạch 358/KH-UBND năm 2022 về phát triển khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai đến năm 2030
- 16Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2022 về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 17Kế hoạch 11-KH/TW năm 2022 thực hiện Nghị quyết về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 18Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023 do Chính phủ ban hành
- 19Quyết định 95/QĐ-UBND Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023 do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 20Kế hoạch 37/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 21Quyết định 37/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 22Nghị quyết 171/NQ-HĐND năm 2022 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Gia Lai ban hành
Chương trình 02/CTr-UBND về hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023 do tỉnh Lào Cai ban hành
- Số hiệu: 02/CTr-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 19/01/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: Trịnh Xuân Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/01/2023
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định