ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 9/CT-UBND | Hòa Bình, ngày 27 tháng 5 năm 2020 |
CHỈ THỊ
VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Trong thời gian qua, các cấp, các ngành đã có nhiều cố gắng trong công tác chỉ đạo, điều hành, quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư xây dựng theo các văn bản quy phạm pháp luật, các Nghị định của Chính phủ, Thông tư hướng dẫn của các Bộ, ban, ngành. Từ đó, tạo những chuyển biến tích cực trong việc cải thiện hệ thống kết cấu hạ tầng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư công, nâng cao chất lượng đời sống nhân dân trong tỉnh.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác chuẩn bị đầu tư và tổ chức triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh còn nhiều tồn tại, hạn chế như: Năng lực của các đơn vị tư vấn đầu tư xây dựng, đơn vị thi công xây dựng trên địa bàn tỉnh còn thấp; Tiến độ thực hiện các dự án còn chậm, kéo dài dẫn tới làm tăng tổng mức đầu tư, giảm hiệu quả đầu tư các dự án; Số dư tạm ứng khi thực hiện ký kết hợp đồng lớn nhưng tiến độ thực hiện lại chậm; Công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng ở nhiều dự án còn gặp khó khăn, chưa giải quyết kịp thời, chưa đáp ứng tiến độ thực hiện các dự án... Những tồn tại, hạn chế nêu trên cũng do những nguyên nhân, yếu tố khách quan; tuy nhiên, chủ yếu vẫn do trình độ quản lý, năng lực tổ chức thực hiện dự án của một số chủ đầu tư còn yếu, ý thức trách nhiệm, tính quyết liệt chưa cao, không thường xuyên theo dõi, giám sát, đôn đốc việc thực hiện dự án; Chưa nghiên cứu kỹ và thực hiện nghiêm các nội dung chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh; Năng lực của các nhà thầu tư vấn, thi công còn yếu; Công tác phối hợp giữa các chủ đầu tư và chính quyền các địa phương nơi thực hiện dự án còn chưa chặt chẽ, chưa thông suốt; Việc kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm trong đầu tư xây dựng diễn ra chưa thường xuyên.
Để khắc phục những tồn tại nêu trên, nhằm nâng cao trách nhiệm, tăng cường công tác quản lý nhà nước và nâng cao hiệu quả đầu tư các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Các chủ đầu tư dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh thực hiện một số giải pháp, cụ thể như sau:
1. Về nâng cao hiệu quả công tác lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư các dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư công
- Các cơ quan, đơn vị được giao lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư phải đảm bảo tuân thủ đầy đủ các quy định về trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư quy định tại Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng, các Nghị định hướng dẫn của Chính phủ, các Thông tư hướng dẫn của các Bộ, ban, ngành và các văn bản hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Các Sở, ban, ngành được giao chủ trì, tham gia thẩm định chủ trương đầu tư, thẩm định dự án đầu tư phải kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô của từng dự án đầu tư, đảm bảo khả năng cân đối vốn và theo đúng mục tiêu, quy mô, lĩnh vực, định hướng, quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm soát chặt chẽ việc điều chỉnh dự án đầu tư công. Chỉ thực hiện điều chỉnh dự án đầu tư công đối với các trường hợp được quy định tại Khoản 2, Điều 43, Luật Đầu tư công. Trong trường hợp việc điều chỉnh dự án không phù hợp với chủ trương đầu tư đã được duyệt, chủ đầu tư dự án tiến hành các bước điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án theo quy định của Luật Đầu tư công.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, điều chỉnh dự án đầu tư công và phân cấp, ủy quyền trong hoạt động quản lý đầu tư các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
2. Về tăng cường công tác quản lý nhà nước trong việc quản lý tiến độ thực hiện các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh
a) Đối với các cơ quan, đơn vị được giao làm chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh:
- Tăng cường kiểm tra, đôn đốc, giám sát chặt chẽ tiến độ thực hiện các dự án; Chủ động phối hợp các đơn vị có liên quan giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện đầu tư xây dựng, đặc biệt trong công tác giải phóng mặt bằng, nguồn cung vật liệu, vị trí đổ thải…
- Trong trường hợp có thực hiện tạm ứng hợp đồng thi công xây dựng, các chủ đầu tư phải thỏa thuận kế hoạch giải phóng mặt bằng cụ thể trong hợp đồng theo quy định tại Khoản 2, Điều 18, Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng. Các chủ đầu tư khảo sát, tính toán giá trị tạm ứng hợp đồng theo từng giai đoạn và phải phù hợp với kế hoạch giải phóng mặt bằng để tránh tình trạng số dư tạm ứng lớn nhưng không có mặt bằng để thi công, gây chậm tiến độ thực hiện dự án.
Việc tạm ứng hợp đồng xây dựng chỉ được tiến hành theo từng đợt tương ứng với kế hoạch giải phóng mặt bằng. Dựa vào kế hoạch giải phóng mặt bằng, các chủ đầu tư phải hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng trước khi tạm ứng hợp đồng xây dựng cho nhà thầu. Số lần tạm ứng, giá trị tạm ứng, thời gian tạm ứng phải được nêu rõ trong hồ sơ mời thầu khi tiến hành lựa chọn nhà thầu (tại mục Điều kiện cụ thể của hợp đồng).
Nhà thầu chỉ được sử dụng tiền tạm ứng cho việc trả lương cho người lao động, mua hoặc huy động thiết bị, nhà xưởng, vật tư và các chi phí huy động cần thiết cho việc thực hiện hợp đồng. Nhà thầu phải chứng minh rằng khoản tiền tạm ứng đã được sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng bằng cách nộp bản sao các hóa đơn chứng từ hoặc tài liệu liên quan cho Chủ đầu tư. Nhà thầu sẽ bị thu bảo lãnh tiền tạm ứng trong trường hợp sử dụng tiền tạm ứng không đúng mục đích.
Nghiêm cấm các trường hợp thực hiện tạm ứng hợp đồng xây dựng khi chưa có thỏa thuận về kế hoạch giải phóng mặt bằng. Các chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tạm ứng hợp đồng xây dựng và thỏa thuận về kế hoạch giải phóng mặt bằng.
- Đôn đốc nhà thầu tập trung huy động máy móc, thiết bị, nhân lực, áp dụng các giải pháp thi công phù hợp, khuyến khích áp dụng khoa học và công nghệ xây dựng tiên tiến, sử dụng vật liệu xây dựng mới, tiết kiệm năng lượng, tài nguyên để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án.
- Nghiêm cấm việc đề xuất điều chỉnh tiến độ thực hiện hợp đồng xây dựng đối với những trường hợp không thuộc quy định tại Khoản 2, Điều 39 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng. Thực hiện đầy đủ các yêu cầu của Chỉ thị số 13/CT-UBND ngày 04/10/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về chấn chỉnh công tác quản lý tiến độ thực hiện hợp đồng thuộc các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Kiên quyết xử lý theo quy định của pháp luật và thỏa thuận trong hợp đồng đối với các nhà thầu năng lực yếu, làm chậm tiến độ thực hiện, vi phạm các điều khoản hợp đồng đã ký kết. Chủ đầu tư có trách nhiệm xem xét, chấm dứt hợp đồng và báo cáo cấp có thẩm quyền để tiến hành lựa chọn nhà thầu khác thực hiện dự án.
b) Đối với các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành:
Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tăng cường thanh tra, kiểm tra chất lượng, tiến độ thực hiện các dự án đầu tư xây dựng theo thẩm quyền. Kịp thời nắm bắt các thuận lợi, khó khăn, vướng mắc của chủ đầu tư trong quá trình thực hiện; báo cáo, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết.
c) Đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Tập trung chỉ đạo quyết liệt công tác giải phóng mặt bằng phục vụ các dự án đầu tư trên địa bàn quản lý. Chủ động giải quyết các vướng mắc trong công tác kiểm kê, bồi thường giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư để đảm bảo bàn giao mặt bằng đúng tiến độ cho chủ đầu tư.
- Lập kế hoạch chi tiết tiến độ thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của từng dự án trên địa bàn quản lý; Thực hiện cam kết hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng với các chủ đầu tư dự án triển khai trên địa bàn. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong trường hợp dự án đầu tư công thực hiện trên địa bàn quản lý bị chậm tiến độ do không tiến hành lập (hoặc có lập nhưng thực hiện không hiệu quả) kế hoạch triển khai công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng.
3. Về tăng cường công tác quản lý, sử dụng, giải ngân và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công
a) Đối với các cơ quan, đơn vị được giao làm chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh:
- Quản lý, sử dụng vốn đầu tư công đúng mục đích, có hiệu quả, đảm bảo không để xảy ra lãng phí, thất thoát vốn đầu tư. Thường xuyên rà soát, có kế hoạch giải ngân cụ thể đối với từng dự án. Trường hợp dự kiến khả năng không giải ngân hết kế hoạch vốn được giao, các chủ đầu tư phải báo cáo ngay về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chuyển vốn cho các dự án khác theo quy định.
- Người đứng đầu cơ quan, đơn vị được giao kế hoạch vốn đầu tư công có dự án sử dụng vốn sai mục đích, gây thất thoát vốn; không giải ngân hết kế hoạch vốn đầu tư công được giao mà không do các nguyên nhân khách quan phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời là cơ sở để xem xét, đánh giá xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ công chức hằng năm.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư thường xuyên theo dõi, rà soát và kịp thời tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chuyển vốn của các dự án thực hiện chậm, không đúng tiến độ cho các dự án có tiến độ triển khai nhanh, đảm bảo hoàn thành kế hoạch giải ngân nguồn vốn đầu tư công theo quy định.
4. Về tăng cường công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng
a) Sở Xây dựng chủ trì phối hợp các Sở, ban, ngành có liên quan, các chủ đầu tư trên địa bàn tỉnh rà soát, đánh giá năng lực, lịch sử hoàn thành hợp đồng của các đơn vị nhà thầu tư vấn đầu tư xây dựng, nhà thầu thi công xây dựng trên địa bàn tỉnh, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; từ đó, thông báo công khai trên các phương tiện thông tin của Sở để làm cơ sở cho chủ đầu tư đánh giá năng lực nhà thầu khi tiến hành lựa chọn nhà thầu.
b) Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tăng cường thanh tra, kiểm tra chất lượng, tiến độ thực hiện đối với các công trình xây dựng theo thẩm quyền. Kịp thời báo cáo, cung cấp thông tin và đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý khi xảy ra các hành vi vi phạm trong hoạt động đầu tư xây dựng.
Chỉ thị này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Yêu cầu Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh nghiêm túc thực hiện chỉ thị này./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 663/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế hoạt động của Hội đồng thẩm định giá đất tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới và nhà ở thương mại không sử dụng vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 2Quyết định 34/2018/QĐ-UBND về phân cấp quyết định đầu tư; thẩm định, phê duyệt dự án, thiết kế và dự toán xây dựng công trình đối với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh An Giang
- 3Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐND sửa đổi Điều 4 Nghị quyết 08/2019/NQ-HĐND và Điều 1 Nghị quyết 13/2019/NQ-HĐND về Kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm 2016-2020 nguồn vốn ngân sách tỉnh Tây Ninh
- 4Nghị quyết 01/2020/NQ-HĐND về điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư công năm 2020 do tỉnh Hậu Giang ban hành
- 5Nghị quyết 01/2020/NQ-HĐND về giao quyết định chủ trương đầu tư một số dự án nhóm C trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 6Quyết định 882/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế tạm thời quản lý, vận hành nội dung dự án thuộc trụ sở Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và một số sở, ngành của tỉnh Sơn La
- 7Quyết định 33/2020/QĐ-UBND về ngưng một phần hiệu lực thi hành Quyết định 13/2020/QĐ-UBND do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 8Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2020 về phê duyệt chủ trương đầu tư dự án sử dụng vốn đầu tư công của thành phố Hà Nội
- 9Nghị quyết 547/NQ-HĐND năm 2021 về kéo dài thời gian thực hiện Nghị quyết 304/NQ-HĐND giao Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm C sử dụng vốn đầu tư công thuộc cấp tỉnh quản lý trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 10Quyết định 11/2021/QĐ-UBND về Quy chế phân cấp quản lý vốn đầu tư công đối với đơn vị hành chính cấp huyện thuộc thành phố Hải Phòng
- 11Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2020 về tăng cường công tác quản lý nhà nước và nâng cao hiệu quả đầu tư các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 12Kế hoạch 334/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chỉ thị 14-CT/TU về việc tăng cường hiệu quả, chất lượng quản lý và sử dụng vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 13Quyết định 09/2023/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 20/2018/QĐ-UBND Quy định quản lý đầu tư các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 1Luật Xây dựng 2014
- 2Nghị định 37/2015/NĐ-CP hướng dẫn về hợp đồng xây dựng
- 3Quyết định 663/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế hoạt động của Hội đồng thẩm định giá đất tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới và nhà ở thương mại không sử dụng vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 4Luật Đầu tư công 2019
- 5Quyết định 34/2018/QĐ-UBND về phân cấp quyết định đầu tư; thẩm định, phê duyệt dự án, thiết kế và dự toán xây dựng công trình đối với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh An Giang
- 6Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2019 về chấn chỉnh công tác quản lý tiến độ thực hiện hợp đồng thuộc dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 7Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐND sửa đổi Điều 4 Nghị quyết 08/2019/NQ-HĐND và Điều 1 Nghị quyết 13/2019/NQ-HĐND về Kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm 2016-2020 nguồn vốn ngân sách tỉnh Tây Ninh
- 8Nghị quyết 01/2020/NQ-HĐND về điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư công năm 2020 do tỉnh Hậu Giang ban hành
- 9Nghị quyết 01/2020/NQ-HĐND về giao quyết định chủ trương đầu tư một số dự án nhóm C trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 10Quyết định 882/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế tạm thời quản lý, vận hành nội dung dự án thuộc trụ sở Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và một số sở, ngành của tỉnh Sơn La
- 11Quyết định 33/2020/QĐ-UBND về ngưng một phần hiệu lực thi hành Quyết định 13/2020/QĐ-UBND do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 12Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2020 về phê duyệt chủ trương đầu tư dự án sử dụng vốn đầu tư công của thành phố Hà Nội
- 13Nghị quyết 547/NQ-HĐND năm 2021 về kéo dài thời gian thực hiện Nghị quyết 304/NQ-HĐND giao Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm C sử dụng vốn đầu tư công thuộc cấp tỉnh quản lý trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 14Quyết định 11/2021/QĐ-UBND về Quy chế phân cấp quản lý vốn đầu tư công đối với đơn vị hành chính cấp huyện thuộc thành phố Hải Phòng
- 15Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2020 về tăng cường công tác quản lý nhà nước và nâng cao hiệu quả đầu tư các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 16Kế hoạch 334/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chỉ thị 14-CT/TU về việc tăng cường hiệu quả, chất lượng quản lý và sử dụng vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 17Quyết định 09/2023/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 20/2018/QĐ-UBND Quy định quản lý đầu tư các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do tỉnh Vĩnh Long ban hành
Chỉ thị 9/CT-UBND năm 2020 về tăng cường công tác quản lý nhà nước và nâng cao hiệu quả đầu tư các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- Số hiệu: 9/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 27/05/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Hòa Bình
- Người ký: Bùi Văn Khánh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/05/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực