Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 48/CT-UB

TP. Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 12 năm 1988

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC XÉT DUYỆT, CÔNG NHẬN KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NHÀ NƯỚC NĂM 1988 TẠI THÀNH PHỐ.

Thực hiện quyết định 217/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng về việc đổi mới một bước công tác kế hoạch hóa và hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa, phù hợp với tình hình giao và thực hiện kế hoạch ở thành phố Hồ Chí Minh;

Để việc xét duyệt, công nhận kết quả thực hiện kế hoạch năm 1988 tại thành phố được thống nhất, có hiệu quả thiết thực gắn liền việc củng cố hạch toán ở cơ sở và chế độ báo cáo thống kê, kế toán với cấp trên;

Ủy ban nhân dân thành phố chỉ thị các ngành, các cấp, các cơ sở thực hiện tốt các điểm sau đây:

1/ Đối tượng xét duyệt công nhận hoàn thành kế hoạch năm 1988 gồm các đơn vị kinh tế quốc doanh, công tư hợp doanh hạch toán kinh tế độc lập như: Liên hiệp các xí nghiệp, xí nghiệp liên hợp, các xí nghiệp, công ty, cửa hàng, nông lâm trường (gọi tắt là xí nghiệp) được giao kế hoạch từ đầu năm, có kế hoạch tài chính được cấp có thẩm quyền và giao trước ngày 31 tháng 10 năm 1988.

2/ Nội dung xét duyệt và công nhận kết quả hoàn thành kế hoạch dựa trên các chỉ tiêu pháp lệnh được giao đồng thời có xét đến tình hình chấp hành các chủ trương, chính sách, chế độ và quy định của Nhà nước và của Ủy ban nhân dân thành phố như hợp đồng kinh tế, chế độ báo cáo thống kê kế toán, chế độ quản lý kinh tế tài chính, chế độ quyết toán vật tư, chế độ đối với người lao động… Khi xét duyệt đánh giá cần xem xét kết quả thực hiện tất cả các chỉ tiêu được giao (kể cả chỉ tiêu hướng dẫn) song cần tập trung vào các chỉ tiêu pháp lệnh được giao. Riêng đối với phần kế hoạch Nhà nước cân đối và chỉ định nơi tiêu thụ (KHA) thì căn cứ vào tỷ lệ Nhà nước cân đối vật tư và kết quả tiêu thụ thực tế được chấp nhận để đánh giá cho các chỉ tiêu.

3/ Số liệu dùng để xét duyệt, công nhận phải là số liệu chính thức được tính đúng theo các phương pháp Nhà nước quy định và thống nhất với số liệu đã báo cáo lên cấp trên, phải được các cơ quan thống kê và tài chính chấp nhận (trường hợp không thống nhất cần có giải thích rõ).

4/ Mức công nhận hoàn thành kế hoạch: Đơn vị được công nhận hoàn thành kế hoạch phải có tất cả các chỉ tiêu được giao đều đạt từ 100% trở lên, chấp hành tốt chế độ, chính sách và quy định hiện hành, trường hợp vi phạm có thể bị phạt trừ, nhưng phải là vi phạm không nghiêm trọng. Đơn vị không hoàn thành kế hoạch là những đơn vị có ít nhất một chỉ tiêu đạt mức dưới 100% kế hoạch hoặc các chỉ tiêu quy định có thể đạt kế hoạch, nhưng vì có vi phạm nghiêm trọng trong quá trình thực hiện các chủ trương chính sách chế độ quy định.

Trường hợp vì lý do khách quan không hoàn thành các chỉ tiêu pháp lệnh được giao song đơn vị có nhiều cố gắng nỗ lực vươn lên sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì có thể căn cứ vào hiệu quả đem lại cho ngân sách Nhà nước để có mức trích thưởng thỏa đáng, song vẫn không công nhận là đơn vị hoàn thành kế hoạch. Những đơn vị đang bị thanh tra chưa kết thúc thì không đưa vào diện xét duyệt.

5/ Tổ chức xét duyệt công nhận hoàn thành kế hoạch: cơ quan nào giao kế hoạch trực tiếp cho đơn vị thì cơ quan đó xét duyệt và ra quyết định công nhận hoàn thành kế hoạch, không cần thành lập các hội đồng kiểm tra xét duyệt cũng như không tổ chức kiểm tra xét duyệt tại đơn vị cơ sở như những năm trước đây.

Cách xét duyệt năm nay cần được thống nhất như sau:

- Giám đốc xí nghiệp tổ chức đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sau đó báo cáo bằng văn bản lên cơ quan giao kế hoạch (để xem xét và ra quyết định công nhận hoàn thành kế hoạch) đồng gửi cho các cơ quan thống kê, tài chính. Giám đốc xí nghiệp phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về số liệu đã báo cáo trước pháp luật.

- Các cơ quan giao kế hoạch trực tiếp cho xí nghiệp sau khi nhận được báo cáo đề nghị công nhận hoàn thành kế hoạch của cơ sở nếu không có gì mắc mứu cần phải xem xét chậm nhất là 10 ngày phải ra quyết định công nhận hoàn thành kế hoạch đồng gửi cho cơ quan thống kê, tài chính để tổng hợp và làm thủ tục trích thưởng. Trường hợp có ý kiến chưa thống nhất thì cần kết hợp với ngành hữu quan tổ chức kiểm tra lại nhưng không được chậm quá 20 ngày.

- Các cơ quan chức năng thống kê, tài chính căn cứ vào báo cáo định kỳ của đơn vị đã thu thập và tổng hợp được theo chức năng quy định về các chỉ tiêu cũng như việc chấp hành chính sách chế độ quy định, có trách nhiệm thông báo cho cơ quan giao kế hoạch để có thêm cơ sở xem xét ra quyết định. Trường hợp có ý kiến chưa thống nhất với báo cáo của đơn vị thì kết hợp với cơ quan giao kế hoạch tổ chức kiểm tra tại đơn vị để xác định.

- Đối với các đơn vị được Ủy ban nhân dân thành phố trực tiếp giao kế hoạch, ngành thống kê kết hợp với tài chính, sở chủ quản (nếu có) và Ủy ban Kế hoạch xem xét đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả trình Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố ra quyết định công nhận.

Việc tổ chức xét duyệt công nhận hoàn thành kế hoạch năm nay cần phải tiến hành nhanh gọn dứt điểm không được kéo dài, thời gian xét duyệt công bố kết quả thực hiện kế hoạch cho các đơn vị chậm nhất là 31 tháng 3 năm 1989. Sau khi kết thúc xét duyệt các sở ngành quận huyện phải tổng kết và báo cáo tình hình thực hiện các chỉ tiêu kết quả xét duyệt về Ủy ban nhân dân thành phố đồng gửi cho Cục Thống kê thành phố 1 bản để tổng hợp trình Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố và báo cáo về trung ương.

Ủy ban nhân dân thành phố giao cho Cục Thống kê, Sở Tài chính, Ủy ban Kế hoạch căn cứ vào chỉ thị này và các văn bản của trung ương có văn bản hướng dẫn về phương pháp đánh giá các chỉ tiêu xét duyệt và chế độ trích thưởng để bảo đảm sự thống nhất từ thành phố đến cơ sở.-

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH/THƯỜNG TRỰC




Nguyễn Vĩnh Nghiệp

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Chỉ thị 48/CT-UB năm 1988 về việc xét duyệt, công nhận kết quả thực hiện kế hoạch nhà nước năm 1988 tại thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành

  • Số hiệu: 48/CT-UB
  • Loại văn bản: Chỉ thị
  • Ngày ban hành: 09/12/1988
  • Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
  • Người ký: Nguyễn Vĩnh Nghiệp
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản