ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/CT.UB | Ngày 15 tháng 01 năm 1988 |
CHỈ THỊ
V/V XÉT DUYỆT KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NHÀ NƯỚC NĂM 1987
Thi hành chỉ thị số 329-CT ngày 3/12/1987 của Hội đồng Bộ trưởng về việc xét duyệt hoàn thành kế hoạch Nhà nước năm 1987, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị các ngành, các cấp tiến hành công tác xét duyệt hoàn thành kế hoạch Nhà nước năm 1987 thật nghiêm túc nhằm đánh giá đúng mức thành tích của các đơn vị đã đạt được, động viên kịp thời phong trào thi đua, thực hiện tốt yêu cầu 4 giảm, chính sách tiết kiệm của Đảng và Nhà nước góp phần đẩy mạnh công tác kế hoạch hóa và củng cố hạch toán ở cơ sở.
Các quy định xét duyệt:
1- Đối tượng xét duyệt: Các xí nghiệp, các Liên hiệp các Công ty đã hạch toán kinh tế độc lập được UBND Tỉnh, huyện chính thức giao kế hoạch năm.
2- Chỉ tiêu xét duyệt: Theo đúng các chỉ tiêu pháp lệnh đã giao của từng ngành tuy đơn vị được quy định theo quyết định 360/QĐ.UB của UBND Tỉnh An Giang. Đơn vị nào có điều chỉnh kế hoạch (được sự thống nhất của UBND Tỉnh bằng văn bản) thì lấy kế hoạch điều chỉnh để xét.
3- Nội dung xét duyệt:
+ Số liệu: căn cứ vào số liệu chính thức năm của báo cáo chính thức thống kê kế toán và quyết toán vật tư được tính theo đúng phương pháp quy định của Nhà nước.
+ Giá cả: Giá dùng để tính các chỉ tiêu giá trị được tính theo kế hoạch giao giá thì thực hiện tính theo giá đó.
4- Phân loại xét duyệt hoàn thành kế hoạch:
+ Loại I: Đơn vị hoàn thành kế hoạch là đơn vị có các chỉ tiêu pháp lệnh được giao đạt kế hoạch từ 100% trở lên.
+ Loại I: Đơn vị không hoàn thành kế hoạch là đơn vị có ít nhất một chỉ tiêu pháp lệnh đạt dưới 100% kế hoạch.
5- Việc đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch Nhà nước của xí nghiệp cần được xem xét toàn diện các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh, phân tích thật cụ thể từng trường hợp phân biệt các nguyên nhân khách quan và chủ quan, biểu dương thích đáng các đơn vị đã có nhiều cố gắng đảm bảo nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, thực hành tiết kiệm, chấp hành tốt các chế độ quản lý kinh tế của Nhà nước, việc khen thưởng phải căn cứ vào hiệu quả của SXKD, năng suất, chất lượng, giá thành... và nhất là phải đảm bảo quyết toán vật tư, kịp thời đưa sản phẩm hàng hóa ra thị trường không ghìm hàng chờ giá, thực hiện đầy đủ các khoản nộp ngân sách.
6- Các khoản nộp ngân sách và mức trích lập quỹ xí nghiệp thực hiện theo quyết định 360/QĐ.UB của UBND Tỉnh. Trước mắt mức khen thưởng cho đơn vị không được quá 9 tháng lương thực tế (lương và bù giá).
- Việc trích quỹ lương khoán, tiết kiệm phí và giá thành đều loại trừ yếu tố khách quan, không lấy tỷ lệ KH nhân lên để hưởng mức trích theo quyết định 360 của UBND tỉnh nếu quỹ khen thưởng hoặc quỹ phúc lợi dư; 50% được đưa vào quỹ khen thưởng và phúc lợi, 50% đưa vào quỹ phát triển sản xuất hay vốn lưu động.
- Mức phạt: Đơn vị nộp ngân sách trễ hoặc không nộp đủ, không chấp hành tốt các chế độ báo cáo thống kê kế toán, để phát sinh tiêu cực sẽ bị phạt trừ 2-5% mức trích lập 2 quỹ (PL + KT). Nếu đơn vị vi phạm tiêu cực nặng không xét hoàn thành kế hoạch phạt trừ quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi từ 5 – 8%.
7- Tổ chức thực hiện:
- Cấp nào giao kế hoạch cho đơn vị thì cấp đó xét duyệt và quyết định công nhận kết quả thực hiện kế hoạch của đơn vị.
- Trên cơ sở báo các của đơn vị, các cấp có thẩm quyền tiến hành xem xét kiểm tra, kết hợp với các ngành chức năng liên quan để xử lý, đánh giá và đề nghị mức độ hoàn thành kế hoạch trình lên UBND cùng cấp đó ra quyết định công nhận. Các cơ quan thống kê, kế hoạch, Tài chính, Trọng tài kinh tế, Lao động phối hợp tổ chức kiểm tra và xử lý các vấn đề thuộc chức năng quản lý của mình.
- Giám đốc đơn vị phải lập tờ trình xin xét duyệt, gởi các thành viên xét duyệt trước 5 ngày, trong đó có đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch và tự xếp loại mình theo quy định trong chỉ thị này.
- Việc tổ chức xét duyệt hoàn thành kế hoạch này phải làm chặt chẽ, thiết thực không gây phiền hà cho cơ sở, phấn đấu dứt điểm trong quý I/1988.
- Giao trách nhiệm cho ngành Thống kê chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra và thực hiện chỉ thị này, sau đó tổng hợp báo cáo lên UBND Tỉnh và Trung ương.
- Các Giám đốc chủ quản, Chủ tịch UBND các huyện, thị, Thủ trưởng các ngành thống kê, Tài chính, kế hoạch, Lao động và Trọng tài kinh tế có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các ngành, các cấp và đơn vị trực thuộc thực hiện tốt chỉ thị này.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Chỉ thị 192-CT năm 1988 đẩy mạnh thực hiện kế hoạch nhà nước năm 1988 và xây dựng kế hoạch nhà nước năm 1989 do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 2Chỉ thị 48/CT-UB năm 1988 về việc xét duyệt, công nhận kết quả thực hiện kế hoạch nhà nước năm 1988 tại thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
- 4Chỉ thị 01/CT.UB năm 1989 về xét duyệt kết quả thực hiện kế hoạch Nhà nước năm 1988 do tỉnh An Giang ban hành
- 1Chỉ thị 329-CT xét duyệt kết quả thực hiện kế hoạch nhà nước năm 1987 do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 2Chỉ thị 192-CT năm 1988 đẩy mạnh thực hiện kế hoạch nhà nước năm 1988 và xây dựng kế hoạch nhà nước năm 1989 do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 3Chỉ thị 48/CT-UB năm 1988 về việc xét duyệt, công nhận kết quả thực hiện kế hoạch nhà nước năm 1988 tại thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Chỉ thị 01/CT.UB năm 1989 về xét duyệt kết quả thực hiện kế hoạch Nhà nước năm 1988 do tỉnh An Giang ban hành
Chỉ thị 03/CT.UB năm 1988 về xét duyệt kết quả thực hiện kế hoạch Nhà nước năm 1987 do tỉnh An Giang ban hành
- Số hiệu: 03/CT.UB
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 15/01/1988
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Phạm Thành Bé
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/01/1988
- Ngày hết hiệu lực: 15/04/2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực