Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 41/2007/CT-UBND | Tam Kỳ, ngày 14 tháng 11 năm 2007 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC, BẢO VỆ TỐT MẠNG LƯỚI BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế- xã hội, là công cụ đắc lực phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Đảng và Nhà nước, là yêu cầu quan trọng và cấp thiết trong hoạt động của doanh nghiệp và trong đời sống nhân dân. Thời gian qua, công tác quản lý Nhà nước về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin (BCVT và CNTT) trên địa bàn tỉnh tuy đã đạt được một số thành tựu đáng kể nhưng vẫn chưa đáp ứng kịp thời những thay đổi nhanh chóng các loại hình cung cấp dịch vụ BCVT và CNTT; nạn trộm cắp, phá hoại các công trình viễn thông đã vi phạm đến an toàn, an ninh thông tin. Để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, đảm bảo an toàn, an ninh mạng lưới bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn, UBND tỉnh chỉ thị:
1. Sở Bưu chính, Viễn thông chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương và đơn vị liên quan có trách nhiệm
- Cụ thể hóa nội dung quy hoạch phát triển BCVT và quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Quảng Nam thành các kế hoạch, biện pháp cụ thể hàng năm và tổ chức triển khai thực hiện theo đúng Nghị định 144/2005/NĐ-CP ngày 16/11/2005 của Chính phủ quy định về công tác phối hợp giữa các cơ quan hành chính Nhà nước trong việc xây dựng và kiểm tra thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch và Nghị định 99/2006/NĐ-CP ngày 15/9/2006 của Chính phủ về kiểm tra thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đảm bảo thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát trong quá trình xây dựng các công trình BCVT và CNTT, chú trọng việc sử dụng chung cơ sở hạ tầng BCVT và CNTT nhằm tránh lãng phí đầu tư ở các doanh nghiệp.
- Xây dựng phương án, kế hoạch, kiểm tra việc đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ các cơ quan Đảng, chính quyền các cấp, phục vụ an ninh quốc phòng, phục vụ công tác phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn, giảm nhẹ thiên tai và các tình huống khẩn cấp khác diễn ra trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với đơn vị quản lý chuyên ngành thuộc Bộ và các cơ quan hữu quan trong quá trình thanh tra, kiểm tra nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý hoặc đề xuất các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực BCVT và CNTT.
2. Các sở, ngành: Giao thông Vận tải, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Du lịch, Thương mại, Công an tỉnh, Cục Hải quan và các ngành liên quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Bưu chính, Viễn thông trong việc xây dựng và kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch (sau đây gọi tắt là đề án) phát triển ngành BCVT và CNTT nhằm phục vụ tốt cho phát triển ngành và kinh tế của tỉnh. Kiểm tra việc chấp hành các quy định về áp dụng các tiêu chuẩn, chất lượng, giá cước trong lĩnh vực viễn thông và Internet của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
- Sở Thương mại chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường tăng cường kiểm tra, kiểm soát hàng lậu và gian lận thương mại; chú ý các sản phẩm không có nhãn mác hàng hóa, không dán tem chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn theo đúng quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông và các quy định của pháp luật liên quan. Phối hợp với Sở Bưu chính, Viễn thông, Sở Tài chính, Công an tỉnh có biện pháp quản lý, ổn định thị trường, xử lý kiên quyết các trường hợp sai phạm nhằm bảo vệ lợi ích người tiêu dùng.
- Cục Hải quan tỉnh tăng cường công tác kiểm tra, giám sát chặt chẽ hàng hóa xuất, nhập khẩu, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo quy định của pháp luật đối với những trường hợp nhập khẩu các loại hàng hóa thuộc danh mục sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu do Bộ Bưu chính, Viễn thông ban hành.
- Công an tỉnh chỉ đạo các lực lượng nghiệp vụ và Công an địa phương tích cực tuần tra, kiểm soát, nắm chắc tình hình an ninh mạng BCVT, phát hiện, ngăn chặn kịp thời và xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật các đối tượng có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong lĩnh vực BCVT và CNTT, nhất là tội phạm phá hoại, trộm cắp cáp viễn thông, cáp đường truyền trong hệ thống mạng CNTT, các công trình viễn thông, công nghệ thông tin, tấn công mạng máy tính, trang thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước và doanh nghiệp, phát tán thông tin trái pháp luật lên mạng Internet và mạng nội bộ trong tỉnh.
3. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là UBND cấp huyện) phân công một Phó Chủ tịch trực tiếp chỉ đạo các phòng, ban liên quan về công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực BCVT và CNTT.
- Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan tổ chức tốt công tác tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về BCVT và CNTT đến cấp xã, thôn để người dân được biết về những quy định chủ yếu trong lĩnh vực BCVT và CNTT để có ý thức chấp hành, thực hiện thống nhất, đồng bộ chương trình xã hội hóa công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai xây dựng mạng máy tính và các ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho công tác quản lý nhà nước trên địa bàn huyện theo kế hoạch tổng thể của tỉnh.
- Kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, doanh nghiệp triển khai thực hiện các đề án về dịch vụ hành chính công và dịch vụ công ích liên quan đến lĩnh vực BCVT và CNTT trên địa bàn huyện.
- Phối hợp với Sở Bưu chính, Viễn thông tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết các khiếu nại, tố cáo về BCVT và CNTT xảy ra trên địa bàn huyện. Phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm trong việc kinh doanh, sử dụng các dịch vụ BCVT và CNTT, nhất là nạn trộm cắp, phá hoại các công trình viễn thông tại địa phương theo thẩm quyền.
- Thực hiện tốt chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất theo đúng quy định về Sở Bưu chính, Viễn thông để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo dõi chỉ đạo.
4. Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực BCVT và CNTT:
- Thực hiện nghiêm túc các chỉ đạo, hướng dẫn về quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lưới BCVT và CNTT trên địa bàn tỉnh. Có trách nhiệm báo cáo nghiệp vụ theo quy định về lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của mình với Sở Bưu chính, Viễn thông và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
- Tích cực quan tâm, ưu tiên phát triển các dịch vụ công ích đến vùng sâu, vùng xa, biên giới hải đảo trên địa bàn tỉnh; kịp thời phản ánh với tỉnh (qua Sở Bưu chính, Viễn thông) những khó khăn, vướng mắc gắn với việc đề xuất các giải pháp về cơ chế chính sách hỗ trợ , tháo gỡ khó khăn nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho BCVT và CNTT phát triển.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Bưu chính, Viễn thông và các cơ quan chức năng có thẩm quyền trong việc quản lý, bảo vệ tốt mạng lưới BCVT và CNTT trên địa bàn. Cung cấp chính xác, kịp thời các nội dung thông tin cần xác minh để phục vụ cho cơ quan điều tra có thẩm quyền khi được yêu cầu.
5. Báo Quảng Nam, Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Nam phối hợp với Sở Bưu chính, Viễn thông có kế hoạch tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật của Nhà nước về BCVT và CNTT trên các phương tiện thông tin đại chúng.
6. Các sở, ban ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực BCVT và CNTT và các đơn vị trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn của mình có trách nhiệm triển khai thực hiện tốt nội dung chỉ thị này. Phối hợp chặt chẽ với Sở Bưu chính, Viễn thông trong việc tham mưu UBND tỉnh quản lý nhà nước về BCVT và CNTT; tổ chức, tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, bồi dưỡng, đào tạo quản lý Nhà nước về BCVT và CNTT nhằm nâng cao năng lực quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh, thúc đẩy công tác BCVT và CNTT phát triển đúng hướng, góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế xã hội bảo đảm an ninh, quốc phòng tại địa phương.
Sở Bưu chính, Viễn thông có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện chỉ thị này; định kỳ hàng quý và năm có báo cáo UBND tỉnh để theo dõi chỉ đạo./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Chỉ thị 14/2007/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 2Chỉ thị 30/2007/CT-UBND về tăng cường bảo vệ vật tư, thiết bị các công trình điện, giao thông, cấp nước và viễn thông trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 3Quyết định 1805/2006/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức biên chế công tác quản lý Nhà nước về bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã do tỉnh Bến Tre ban hành
- 4Chỉ thị 15/2006/CT-UBND tăng cường bảo đảm an toàn mạng lưới bưu chính, viễn thông trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 5Quyết định 3421/QĐ-UBND năm 2013 bãi bỏ Chỉ thị 18/2006/CT-UBND và 41/2007/CT-UB do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 6Chỉ thị 20/2000/CT-UB tăng cường công tác bảo vệ an toàn mạng lưới viễn thông Quốc gia trên địa bàn tỉnh Cần Thơ
- 7Quyết định 1841/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 8Quyết định 12/2015/QĐ-UBND về Quy định Quản lý mạng cáp treo viễn thông, truyền hình tại các phường, thị trấn, khu đô thị, khu công nghiệp, khu du lịch trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 1Nghị định 144/2005/NĐ-CP về công tác phối hợp giữa các cơ quan hành chính nhà nước trong xây dựng và kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
- 2Nghị định 99/2006/NĐ-CP về công tác kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
- 3Chỉ thị 14/2007/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 4Chỉ thị 30/2007/CT-UBND về tăng cường bảo vệ vật tư, thiết bị các công trình điện, giao thông, cấp nước và viễn thông trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 5Quyết định 1805/2006/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức biên chế công tác quản lý Nhà nước về bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã do tỉnh Bến Tre ban hành
- 6Chỉ thị 15/2006/CT-UBND tăng cường bảo đảm an toàn mạng lưới bưu chính, viễn thông trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 7Chỉ thị 20/2000/CT-UB tăng cường công tác bảo vệ an toàn mạng lưới viễn thông Quốc gia trên địa bàn tỉnh Cần Thơ
- 8Quyết định 12/2015/QĐ-UBND về Quy định Quản lý mạng cáp treo viễn thông, truyền hình tại các phường, thị trấn, khu đô thị, khu công nghiệp, khu du lịch trên địa bàn tỉnh Hà Nam
Chỉ thị 41/2007/CT-UBND nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, bảo vệ tốt mạng lưới bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- Số hiệu: 41/2007/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 14/11/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Nguyễn Đức Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra