ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số 39/1999/CT-UB-QLĐT | TP. Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 12 năm 1999 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TỔNG KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI NĂM 2000 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ.
Thực hiện Chỉ thị số 24/1999/CT-TTg ngày 18 tháng 8 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc Tổng kiểm kê đất đai năm 2000 trên toàn quốc và Kế hoạch số 1347/KH-TCĐC ngày 06 tháng 9 năm 1999 của Tổng Cục Địa chính về việc Tổng kiểm kê đất đai năm 2000 nhằm đánh giá đúng thực trạng đất đai theo từng loại đất, theo đối tượng sử dụng và tình hình biến động đất đai trong thời gian qua, tạo cơ sở cho việc lập qui hoạch kế hoạch sử dụng đất phục vụ xây dựng phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng trong giai đoạn từ năm 2000 - 2004.
Ủy ban nhân dân thành phố chỉ thị :
1. Tiến hành thực hiện việc tổng kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2000 trên phạm vi địa bàn thành phố, theo ranh giới hành chính (364/CT-TTg). Lấy đơn vị hành chính xã-phường, thị trấn là đơn vị cơ bản để thực hiện việc tổng kiểm kê và lập bản đồ hiện trạng, kết quả kiểm kê ở xã-phường, thị trấn làm cơ sở để tổng hợp số liệu diện tích đất ở huyện, quận toàn thành phố.
Thời điểm tổ chức tổng kiểm kê bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 năm 2000.
2. Yêu cầu của đợt tổng kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất :
- Thống kê đầy đủ, đúng theo các đối tượng sử dụng và theo các loại đất : đất tự nhiên, đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất đô thị, đất khu dân cư nông thôn, đất chưa sử dụng. Trong mỗi loại đất cần thực hiện thống kê đầy đủ các chỉ tiêu loại đất cụ thể theo hướng dẫn của Tổng Cục Địa chính.
- Giữa bản đồ hiện trạng sử dụng đất với số liệu tổng kiểm kê phải đảm bảo sự thống nhất.
- Qua số liệu tổng kiểm kê đất đai, từng đơn vị hành chính cần phân tích đánh giá và báo cáo tình hình biến động trong việc sử dụng đất đai đến năm 2000 theo cơ cấu các loại đất, các thành phần kinh tế sử dụng đất, các chỉ số diện tích bình quân.
- Nắm chắc quỹ đất chưa sử dụng hoặc sử dụng không hiệu quả, báo cáo và đề xuất biện pháp đưa vào quản lý sử dụng, ưu tiên phục vụ cho sản xuất và đời sống. Riêng đối với quỹ đất có khả năng trồng rừng, nuôi trồng thủy sản tại huyện Cần Giờ phải báo cáo phân tích cụ thể theo yêu cầu thực hiện chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng của Chính phủ.
- Số liệu tổng kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng phải được Ủy ban nhân dân xã-phường, thị trấn, huyện, quận kiểm tra và xác nhận.
- Thời điểm hoàn thành :
+ Cấp xã, phường : trước ngày 31/3/2000.
+ Cấp quận, huyện : trước ngày 31/5/2000.
+ Sở Địa chính-Nhà đất thành phố tổng hợp tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố báo cáo trình Chính phủ và Tổng Cục Địa chính trước ngày 10/7/2000.
3. Kinh phí thực hiện tổng kiểm kê đất đai và lập xây dựng bản đồ hiện trạng đợt này sử dụng từ nguồn ngân sách của thành phố, trên cơ sở kế hoạch kinh phí được sự thỏa thuận của Tổng Cục Địa chính và Ủy ban nhân dân thành phố xét duyệt.
4. Tổ chức thực hiện :
a) Cấp thành phố : Thành lập Ban chỉ đạo tổng kiểm kê đất đai của thành phố do Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố làm Trưởng ban, Giám đốc Sở Địa chính-Nhà đất làm Phó ban thường trực, Ủy viên gồm đại diện các Sở-Ngành : Thống kê, Tài chính-Vật giá, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và Hội Nông dân thành phố.
Ban chỉ đạo tổng kiểm kê đất đai thành phố có nhiệm vụ chỉ đạo Ủy ban nhân dân huyện, quận, xã, phường, thị trấn trong thành phố tổ chức tổng kiểm kê đất đai đạt kết quả theo đúng Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Tổng Cục Địa chính và Kế hoạch 15419/KH-QLĐĐ ngày 22-10-1999 của Sở Địa chính-Nhà đất thành phố.
Sở Địa chính-Nhà đất, Sở Tài chánh-Vật giá, Sở Kế hoạch và Đầu tư tính toán cân đối và bố trí đầy đủ, kịp thời kinh phí phục vụ tổng kiểm kê đất đai kỳ này và hướng dẫn các địa phương quản lý, chi tiêu tài chính đúng quy định.
Sở Địa chính-Nhà đất có trách nhiệm xây dựng qui trình nghiệp vụ cụ thể, tổ chức tập huấn cho cán bộ-công chức ở cấp phường, xã, quận, huyện và kiểm tra nghiệm thu bảo đảm thực hiện đúng yêu cầu của đợt tổng kiểm kê đất đai này. Về nhân sự có thể ký hợp đồng thuê thêm lao động thời vụ theo quy định.
b) Cấp huyện, quận : Thành lập Ban chỉ đạo tổng kiểm kê đất đai cấp quận, huyện do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch quận, huyện làm Trưởng ban ; Trưởng phòng Địa chính hoặc Quản lý đô thị làm Phó ban thường trực, Ủy viên gồm đại diện các ngành : Thống kê, Tài chính, Kế hoạch, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Ban chỉ đạo tổng kiểm kê đất đai cấp huyện, quận có nhiệm vụ giúp Ủy ban nhân dân huyện, quận xây dựng kế hoạch và chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, các ngành trong huyện, quận tổ chức triển khai việc tổng kiểm kê đất đai đạt kết quả theo đúng kế hoạch và hướng dẫn của Sở Địa chính-Nhà đất.
c) Tại xã, phường, thị trấn : Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận trong việc thực hiện tổng kiểm kê đất đai trên địa bàn xã, phường, thị trấn. Mỗi xã, phường, thị trấn thành lập một tổ chuyên môn để thực hiện điều tra thu thập, chỉnh lý tài liệu, số liệu phục vụ cho kiểm kê đất đai và thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Thành phần tổ chuyên môn gồm có :
- Cán bộ địa chính, nhà đất xã hoặc ủy viên nhà đất phường, thị trấn làm tổ trưởng ;
- Tùy theo qui mô từng xã, phường, thị trấn và điều kiện bản đồ, số liệu đất đai hiện có, trưng tập một số cán bộ của các ngành có liên quan thuộc xã, phường, thị trấn như : Thống kê, Kế hoạch, Kiểm lâm, Tài chính,... và trưởng các khu phố hoặc ấp.
Giám đốc Sở Địa chính-Nhà đất, các ngành liên quan của thành phố, Ủy ban nhân dân huyện, quận, xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện chỉ thị này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh, Thường trực Ban chỉ đạo tổng kiểm kê đất đai báo cáo đề xuất để Ủy ban nhân dân thành phố giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận: | T/M ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
Chỉ thị 39/1999/CT-UB-QLĐT về tổng kiểm kê đất đai năm 2000 trên địa bàn Thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 39/1999/CT-UB-QLĐT
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 17/12/1999
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Võ Viết Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/12/1999
- Ngày hết hiệu lực: 17/02/2006
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực