Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 38/CT-UBND | Nghệ An, ngày 22 tháng 10 năm 2021 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TẬP TRUNG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
Thời gian vừa qua, công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh đã được các cấp, các ngành quan tâm chỉ đạo, triển khai thực hiện và đạt được những kết quả tích cực, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước. Tuy nhiên, quá trình triển khai công tác cải cách hành chính ở một số ngành, lĩnh vực, địa phương còn chậm, kết quả chưa cao, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh.
Triển khai thực hiện Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 02/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 và tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Nghệ An, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã thực hiện tốt các nội dung sau:
1. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã:
a) Tiếp tục quán triệt các Nghị quyết, Chỉ thị, Chương trình của Trung ương và của tỉnh nhằm đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng nền hành chính dân chủ, chuyên nghiệp từng bước hiện đại, các cơ quan nhà nước của tỉnh hoạt động hiệu lực, hiệu quả, lấy sự hài lòng của người dân làm thước đo đánh giá chất lượng. Tiếp tục đề cao và phát huy vai trò trách nhiệm của người đứng đầu trong chỉ đạo thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ cải cách hành chính;
b) Tăng cường công tác truyền thông, chú trọng đổi mới các nội dung, hình thức nhằm tuyên truyền sâu rộng, hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng pháp luật của Nhà nước về công tác cải cách hành chính; kết quả, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện cải cách hành chính của tỉnh. Nâng cao hơn nữa nhận thức, tinh thần, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức đối với công tác cải cách hành chính; tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức và cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn tiếp cận nhanh nhất thông tin về cải cách hành chính;
c) Tiếp tục hoàn thiện thể chế, chú trọng các cơ chế chính sách phát triển kinh tế xã hội, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển; thực thi nghiêm túc các quy định của pháp luật, tăng cường tính công khai, minh bạch và đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
d) Cải cách thủ tục hành chính một cách quyết liệt, thực chất, hiệu quả, trong đó tập trung rà soát, kiến nghị cắt giảm, đơn giản hóa các điều kiện kinh doanh và các quy định thủ tục hành chính rườm rà, phức tạp, không cần thiết; giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính, chú trọng các lĩnh vực đầu tư, đất đai, môi trường, thuế, hải quan, xuất nhập khẩu, y tế, lao động, thương binh và xã hội, bảo hiểm xã hội. Tổ chức tốt việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý của Sở, ban, ngành, địa phương theo hướng nâng cao chất lượng phục vụ tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp theo Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính và kế hoạch của UBND tỉnh, giảm tỷ lệ quá hạn trong giải quyết hồ sơ; nghiêm túc thực hiện việc xin lỗi tổ chức, cá nhân khi để xảy ra hồ sơ quá hạn. Theo định kỳ tổ chức lấy ý kiến đánh giá sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với dịch vụ hành chính, dịch vụ sự nghiệp công;
đ) Rà soát, sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy và kiện toàn chức năng, nhiệm vụ các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương khóa XII về một số vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, các Nghị định của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành. Thực hiện phân công, phân cấp các lĩnh vực quản lý nhà nước và làm tốt công tác kiểm tra sau phân công, phân cấp. Thực hiện tốt chủ trương tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, đổi mới công tác quy hoạch tuyển dụng, đánh giá gắn với đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm được phê duyệt;
e) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số và ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ thúc đẩy hoàn thành xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số, góp phần nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước các cấp; nâng cao hơn nữa hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại các Sở, ban, ngành, địa phương. Cung cấp các tiện ích thông minh hỗ trợ tổ chức, cá nhân khi giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính. Tiếp tục triển khai có hiệu quả việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cấp chính quyền; họp trực tuyến và xử lý công việc trên môi trường điện tử;
g) Khen thưởng, động viên kịp thời tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực thi công vụ, nhiệm vụ. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, chấn chỉnh lề lối, tác phong làm việc, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, kịp thời phát hiện xử lý nghiêm những cán bộ, công chức, viên chức chậm trễ trong công việc, có hành vi nhũng nhiễu, phiền hà, tiêu cực, vi phạm kỷ luật trong quá trình thực thi công vụ, nhiệm vụ. Làm tốt công tác đánh giá, xếp hạng cải cách hành chính đảm bảo chính xác, công bằng, khách quan, dân chủ, gắn với công tác thi đua khen thưởng, xếp loại hàng năm;
h) Tập trung chỉ đạo, hoàn thành những nhiệm vụ trọng tâm năm 2021 và các năm tiếp theo (Theo Phụ lục kèm theo).
2. Văn phòng UBND tỉnh, các Sở: Nội vụ, Tư pháp, Tài chính, Thông tin và Truyền thông, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ theo chức năng, nhiệm vụ được giao kịp thời hướng dẫn nghiệp vụ cho các cơ quan, đơn vị ở các cấp, tham mưu chỉ đạo, đôn đốc và tăng cường công tác kiểm tra kịp thời phát hiện, khắc phục tồn tại, hạn chế.
Yêu cầu Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này. Báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) trong báo cáo định kỳ để theo dõi, chỉ đạo./.
| CHỦ TỊCH |
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
(Kèm theo Chỉ thị số 38/CT-UBND ngày 22 tháng 10 năm 2021 của Chủ tịch UBND tỉnh Nghệ An)
TT | Nhiệm vụ | Thời gian | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp |
1. | Ban hành Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2025, 2026-2030 và kế hoạch hàng năm để triển khai thực hiện, trên cơ sở bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ cải cách hành chính được giao trong Chương trình cải cách hành chính tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021 - 2030, trong đó, các mục tiêu, nhiệm vụ cải cách hành chính phải cụ thể, khả thi, có tính định lượng và xác định rõ kết quả, sản phẩm đầu ra theo lộ trình hàng năm, gắn với trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện. | - Kế hoạch các giai đoạn 2021 - 2025, 2026-2030: Ban hành tháng 12/2021 và tháng 12/2025. - Kế hoạch hàng năm: Ban hành tháng 01 hàng năm. | Các Sở, ban, ngành, địa phương | Sở Nội vụ |
2. | Tăng cường kiểm tra, thanh tra việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính, kiên quyết xử lý nghiêm minh đối với những cán bộ, công chức, viên chức vi phạm kỷ luật, kỷ cương hành chính, tham nhũng, tiêu cực và gây phiền hà cho tổ chức, cá nhân. | Thường xuyên | Các Sở, ban, ngành, địa phương | Sở Nội vụ |
3. | Đẩy mạnh tuyên truyền về ý nghĩa, mục tiêu, nội dung và kết quả triển khai thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030, với nhiều hình thức đa dạng, nội dung phong phú và phù hợp với từng nhóm đối tượng. | Thường xuyên | Các sở, ban, ngành, địa phương | Sở Nội vụ, Sở Thông tin và Truyền thông |
4. | Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã đề cao trách nhiệm người đứng đầu, trực tiếp chỉ đạo công tác xây dựng, hoàn thiện pháp luật thuộc ngành, lĩnh vực, địa bàn được phân công phụ trách; tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật; đẩy nhanh tiến độ soạn thảo, trình, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, khắc phục tình trạng xin lùi thời hạn trình, ban hành văn bản quy phạm pháp luật. | Theo kế hoạch hàng năm | Các Sở, ban, ngành, địa phương | Sở Tư pháp và các sở, ngành liên quan |
5. | Rà soát, kiến nghị cắt giảm, đơn giản hóa các điều kiện kinh doanh, các quy định TTHC, giảm thời gian thực hiện các thủ tục hành chính. | Thường xuyên | Các Sở, ban, ngành, địa phương | Văn phòng UBND tỉnh |
6. | - Đẩy mạnh triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến hỗ trợ người lao động, người sử dụng lao động bị ảnh hưởng đại dịch Covid-19 theo quy định tại Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19. - Tăng cường tích hợp, cung cấp dịch vụ công trực tuyến, thanh toán trực tuyến (thuế, phí, lệ phí, viện phí,...) trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia để giảm thời gian, chi phí thực hiện, hạn chế tiếp xúc trực tiếp nhưng vẫn đảm bảo thông suốt, hiệu quả trong cung cấp dịch vụ công, nhất trong giai đoạn dịch bệnh Covid-19 còn diễn biến phức tạp. | Theo chỉ đạo, hướng dẫn, của Văn phòng Chính phủ | Các Sở, ban, ngành, địa phương có liên quan | Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan liên quan |
7. | Rà soát, tái cấu trúc quy trình, điện tử hóa mẫu đơn, tờ khai, kết quả giải quyết thủ tục hành chính để tạo điều kiện nâng cao hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử. | Theo chỉ đạo, hướng dẫn, của Văn phòng Chính phủ | Các Sở, ban, ngành, địa phương | Văn phòng UBND tỉnh |
8. | Tổ chức thực hiện Đề án phân cấp trong giải quyết thủ tục hành chính. | Sau khi Đề án được ban hành và theo chỉ đạo, hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ | Các Sở, ban, ngành, địa phương | Văn phòng UBND tỉnh |
9. | Triển khai kế hoạch thực hiện Đề án đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Quyết định số 468/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. | Năm 2021 và những năm tiếp theo | Các Sở, ban, ngành, địa phương | Văn phòng UBND tỉnh, các cơ quan liên quan |
10. | Hoàn thành việc sắp xếp, tổ chức lại, kiện toàn chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bên trong của các cơ quan, đơn vị trực thuộc Sở, ban, ngành, địa phương bảo đảm các tiêu chí về thành lập tổ chức theo quy định của Chính phủ. | Quý IV/2021 | Các Sở, ban, ngành, địa phương | Sở Nội vụ |
11. | Sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã: - Tổng kết việc thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2019 - 2021. - Triển khai Đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030. | - Quý IV/2021 - Theo tiến độ Đề án | Sở Nội vụ | UBND các huyện, thành, thị; UBND các xã, phường, thị trấn. |
12. | Hoàn thiện và ban hành quyết định vị trí việc làm của cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập. | Quý II/2022 | Các Sở, ban, ngành, địa phương | Sở Nội vụ |
13. | Phê duyệt, điều chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập. | Năm 2022 | Sở Nội vụ, các Sở, ban, ngành, địa phương | Các cơ quan liên quan |
14. | Tăng cường chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ, hiệu quả giải ngân vốn đầu tư công và thực hiện các nhiệm vụ về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập... | Hàng năm | Các Sở, ban, ngành, địa phương | Sở Tài chính |
15. | - Ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực, phạm vi quản lý; - Ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí làm cơ sở ban hành đơn giá, giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật; - Ban hành tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước; cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng và quy chế kiểm tra, nghiệm thu dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý (Thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập). | 2021-2030 | Các Sở, ban, ngành có liên quan | Sở Tài chính |
16. | Hoàn thành việc kết nối, liên thông Hệ thống thông tin báo cáo, cơ sở dữ liệu có chức năng báo cáo với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ. | Năm 2021 | Văn phòng UBND tỉnh | Các Sở, ban, ngành, địa phương |
17. | Rà soát, nâng cấp, hoàn thiện cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin; nâng cấp Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính trên cơ sở Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh. | Sau khi Nghị định sửa đổi Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ban hành, có hiệu lực thi hành và theo chỉ đạo, hướng dẫn, của Văn phòng Chính phủ. | Văn phòng UBND tỉnh; Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ban, ngành, địa phương |
- 1Quyết định 3607/QĐ-UBND về Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá, xếp hạng kết quả cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2021
- 2Kế hoạch 3993/KH-UBND năm 2021 về cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2030
- 3Quyết định 2516/QĐ-UBND năm 2021 về Bộ Chỉ số cải cách hành chính của các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 1Nghị định 106/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập
- 2Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 3Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Nghị định 62/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và biên chế công chức
- 6Quyết định 468/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 8Quyết định 23/2021/QĐ-TTg quy định về thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Chỉ thị 23/CT-TTg năm 2021 về đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 3607/QĐ-UBND về Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá, xếp hạng kết quả cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2021
- 11Kế hoạch 3993/KH-UBND năm 2021 về cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2030
- 12Quyết định 2516/QĐ-UBND năm 2021 về Bộ Chỉ số cải cách hành chính của các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Nam Định
Chỉ thị 38/CT-UBND năm 2021 về tập trung triển khai nhiệm vụ cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2030
- Số hiệu: 38/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 22/10/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Nguyễn Đức Trung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra