Hệ thống pháp luật

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 316-CT

Hà Nội, ngày 11 tháng 12 năm 1986

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC XÉT DUYỆT KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NHÀ NƯỚC NĂM 1986.

Việc xét duyệt kết quả thực hiện kế hoạch Nhà nước năm 1986, về cơ bản vẫn thi hành theo Chỉ thị số 10-CT ngày 10-1-1986 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.

Căn cứ Nghị quyết 306 (dự thảo) của Bộ Chính trị và Quyết định số 76- HĐBT ngày 26-6-1986 của Hội đồng Bộ trưởng về những quy định tạm thời nhằm bảo đảm quyền tự chủ sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế cơ sở, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng khẳng định lại và bổ sung một số điểm sau đây:

1. Về đối tượng xét duyệt kết quả thực hiện kế hoạch Nhà nước năm 1986 là các đơn vị kinh tế cơ sở quốc doanh như liên hiệp các xí nghiệp, xí nghiệp liên hợp, xí nghiệp, tổng công ty, công ty, cửa hàng quốc doanh (dưới đây gọi là xí nghiệp).

Về kinh tế tập thể chỉ xét duyệt những đơn vị sản xuất những mặt hàng thiết yếu do Nhà nước thống nhất quản lý, đã ký kết và thực hiện chế độ hợp đồng kinh tế đối với Nhà nước.

2. Các chỉ tiêu pháp lệnh làm căn cứ xét duyệt và công nhận kết quả thực hiện kế hoạch:

a) Đối với xí nghiệp quốc doanh: các chỉ tiêu pháp lệnh đã được Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao theo Quyết định số 76- HĐBT ngày 26-6-1986 của Hội đồng Bộ trưởng.

b) Đối với đơn vị kinh tế tập thể xét 1 chỉ tiêu: số lượng sản phẩm chủ yếu với quy cách và chất lượng quy định, tiêu thụ theo hợp đồng hoặc chỉ tiêu khối lượng tương ứng.

3. Cấp nào giao kế hoạch cho xí nghiệp thì cấp đó xét duyệt và quyết định công nhận kết quả thực hiện kế hoạch của xí nghiệp.

Đối với một số xí nghiệp trực thuộc Bộ, nhưng kể từ năm 1986 đã được Hội đồng Bộ trưởng trực tiếp giao kế hoạch (làm thử để rút kinh nghiệm về cơ chế quản lý) thì Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng uỷ quyền cho Bộ trưởng Bộ chủ quản xét duyệt và quyết định công nhận kết quả thực hiện kế hoạch.

4. Các cơ quan Kế hoạch, Thống kê, Tài chính, Ngân hàng, Vật giá, Trọng tài kinh tế... có trách nhiệm kiểm tra và xử lý các vấn đề thuộc chức năng quản lý của mình.

5. Việc tính kết quả thực hiện các chỉ tiêu pháp lệnh phải bảo đảm tính thống nhất với chỉ tiêu kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền giao hoặc điều chỉnh (nếu được phép của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng). Đối với các chỉ tiêu giá trị, kế hoạch đầu năm 1986 được giao giá nào thì khi đánh giá thực hiện phải tính theo giá đó để loại trừ ảnh hưởng biến động của giá cả trong năm kế hoạch.

6. Việc xét duyệt và công nhận kết quả thực hiện kế hoạch năm 1986 phải được làm chặt chẽ kịp thời, không gây phiền hà cho cơ sở.

7. Trường hợp có khiếu nại hoặc xét cần thiết thì các cơ quan chức năng đồng cấp có thể cùng cơ quan chủ quản kiểm tra, xem xét và kết luận.

Đối với trường hợp xí nghiệp vi phạm nghiêm trọng về kỷ luật giao nộp sản phẩm cho Nhà nước, về quyết toán vật tư, về kỷ luật giá cả tiền lương, tài chính tiền mặt, v.v... thì phải được lập biên bản kết luận sai đúng rõ ràng, phân tích rõ nguyên nhân (khách quan, chủ quan) quy rõ trách nhiệm (thuộc cấp nào hoặc cá nhân nào), và có kiến nghị kịp thời với cấp có thẩm quyền để xử lý nghiêm minh.

Tổng cục Thống kê cùng các ngành có liên quan hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị này; Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn cụ thể chế độ phân phối lợi nhuận và trích lập quỹ xí nghiệp.

Các đồng chí Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố và đặc khu trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các ngành, các cấp và các đơn vị trực thuộc thực hiện xong trong quý I năm 1987.

Trong khi thực hiện, nếu gặp khó khăn, trở ngại cần báo cáo xin chỉ thị của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.

 

 

Võ Chí Công

(Đã ký)

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Chỉ thị 316-CT xét duyệt kết quả thực hiện kế hoạch Nhà nước năm 1986 do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành

  • Số hiệu: 316-CT
  • Loại văn bản: Chỉ thị
  • Ngày ban hành: 11/12/1986
  • Nơi ban hành: Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
  • Người ký: Võ Chí Công
  • Ngày công báo: 31/12/1986
  • Số công báo: Số 25
  • Ngày hiệu lực: 11/12/1986
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản