Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/2007/CT-UBND | Vinh, ngày 26 tháng 12 năm 2007 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, PHÁT TRIỂN TRẠM GỐC ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG MẶT ĐẤT CÔNG CỘNG (BTS) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
Tuy nhiên, việc phát triển hạ tầng mạng viễn thông, đặc biệt là việc xây dựng các trạm gốc điện thoại di động mặt đất công cộng (trạm BTS) mở rộng vùng và chất lượng phủ sóng thông tin di động còn gặp nhiều khó khăn mà nguyên nhân là do: các quy định về cấp phép xây dựng trạm BTS còn chưa thống nhất; doanh nghiệp chưa thực hiện đúng quy trình về đầu tư xây dựng, thường giao khoán cho đơn vị thi công nên để xảy ra tình trạng thi công chưa đúng quy định (không xin phép xây dựng, không đúng quy hoạch,…); doanh nghiệp chưa thực hiện đúng chế độ báo cáo kế hoạch phát triển trạm BTS; một bộ phận dân cư chưa nhận thức rõ về ảnh hưởng sóng điện từ, mức độ an toàn kết cấu cũng như mục đích xây dựng công trình cột anten BTS nên đã cản trở hoạt động phát triển trạm BTS; sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong việc hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp chưa tốt, công tác tuyên truyền phổ biến kiến thức, pháp luật về trạm BTS chưa được quan tâm đúng mức đã làm ảnh hưởng đến quá trình đầu tư phát triển và quản lý hạ tầng mạng và cung cấp dịch vụ thông tin di động.
Để tạo điều kiện thuận lợi phát triển các trạm BTS, đồng thời chấn chỉnh công tác xây lắp trạm phát BTS thực hiện theo quy định, UBND tỉnh Nghệ An yêu cầu Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Giám đốc các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông tin di động và các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh Nghệ An thực hiện nghiêm túc các nội dung sau:
1. Sở Bưu chính, Viễn thông
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thành phố, thị xã tuyên truyền, phổ biến sâu rộng trong nhân dân các quy định của pháp luật về việc triển khai, hoạt động của các trạm BTS, cung cấp các thông tin về tác động của sóng điện từ thông tin di động đối với sức khỏe cộng đồng.
b) Phối hợp với Cục quản lý chất lượng Bưu chính Viễn thông và Công nghệ thông tin - Bộ Thông tin và Truyền thông kiểm tra việc tuân thủ các quy định về kiểm định các trạm BTS trên địa bàn tỉnh.
c) Hướng dẫn các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông tin di động trong việc xây dựng, báo cáo kế hoạch phát triển mới trạm BTS hàng năm và báo cáo định kỳ hiện trạng hoạt động của các trạm BTS trên địa bàn.
d) Phối hợp với Sở Xây dựng hướng dẫn, kiểm tra, xử lý doanh nghiệp trong việc xây dựng, lắp đặt các trạm BTS trên địa bàn tỉnh.
đ) Định kỳ hàng quý, 6 tháng, hàng năm báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh việc thực hiện Chỉ thị.
2. Sở Xây dựng
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Bưu chính, Viễn thông; Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn quy trình cấp phép xây dựng trạm BTS theo quy định tại Nghị định số 16/2004/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 về sửa đôi bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP, Nghị định số 209/2003/NĐ-CP ngày 16/12/2004 về quản lý chất lượng công trình xây dựng và Thông tư liên tịch số 12/2007/TTLT/BXD-BTTTT ngày 11/12/2007 của Bộ xây dựng và Bộ Thông tin và Truyền thông Hướng dẫn về cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình trạm thu, phát sóng thông tin di động ở các đô thị.
b) Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp trong quá trình triển khai xây dựng lắp đặt trạm BTS.
c) Đình chỉ, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm luật xây dựng và các quy định liên quan.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
Tạo điều kiện thuận lợi trong việc cấp đất cho các doanh nghiệp viễn thông xây dựng trạm BTS.
4. Công an tỉnh
Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tăng cường công tác đảm bảo an toàn, an ninh trên địa bàn, ngăn chặn kịp thời các hành vi phá hoại, phát triển mạng lưới để nâng cao chất lượng dịch vụ, mở rộng vùng phủ sóng thông tin di động trên địa bàn tỉnh.
5. UBND các huyện, thành phố, thị xã
- Chỉ đạo Đài PTTH huyện, UBND các phường, xã, thị trấn phổ biến, tuyên truyền các nội dung, các quy định liên quan đến việc xây dựng, kiểm định, vận hành các trạm BTS, cung cấp cho nhân dân các thông tin về tác động của sóng điện từ thông tin di động đối với sức khỏe cộng đồng và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật trong nhân dân.
- Kiểm tra, xử lý theo quy định và thống kê, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Bưu chính, Viễn thông) tình hình xây dựng, lắp đặt và vận hành các trạm BTS trên địa bàn;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Bưu chính, Viễn thông, Sở Xây dựng và các đơn vị liên quan giải quyết các vướng mắc của doanh nghiệp và người dân trong quá trình xây dựng và vận hành các trạm BTS tại địa phương.
6. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông tin di động
- Xây dựng và báo cáo UBND tỉnh kế hoạch hàng năm về phát triển mạng lưới, xây dựng lắp đặt mới các trạm BTS; tình hình khai thác, sử dụng các trạm BTS của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An theo hướng dẫn của Sở Bưu chính, Viễn thông.
- Thực hiện đầy đủ quy trình thủ tục liên quan đến việc xây dựng các trạm BTS theo quy định hiện hành của nhà nước (xây dựng đúng quy hoạch phê duyệt, giấy phép xây dựng). Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về kiểm định công trình kỹ thuật chuyên ngành viễn thông do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành. Thực hiện phương án kiểm định trạm BTS đúng tiến độ và báo cáo định kỳ về UBND tỉnh (qua Sở Bưu chính, Viễn thông).
- Chủ động cung cấp thông tin và phối hợp với UBND các huyện, thành phố, thị xã và các đơn vị liên quan trong việc giải quyết các vướng mắc trong quá trình xây dựng, lắp đặt các trạm BTS.
Yêu cầu các Sở, ban, ngành đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã; các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông tin di động và các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này.
Sở Bưu chính, Viễn thông chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chỉ thị này. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Bưu chính, Viễn thông) để xem xét, giải quyết./
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
- 1Chỉ Thị 21/2007/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý, phát triển trạm gốc điện thoại di động mặt đất công cộng (bts) trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2Chỉ thị 10/2008/CT-UBND tăng cường công tác quản lý, phát triển trạm gốc điện thoại di động mặt đất công cộng và hạ tầng kỹ thuật thông tin - truyền thông trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 3Chỉ thị 18/2009/CT-UBND tăng cường công tác quản lý, phát triển trạm gốc điện thoại di động mặt đất công cộng (BTS) Thành phố Hà Nội
- 4Kế hoạch 122/KH-UBND năm 2022 triển khai lắp đặt máy bán hàng tự động tại địa điểm công cộng trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2025
- 1Nghị định 112/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 2Nghị định 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 3Nghị định 16/2005/NĐ-CP về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 4Chỉ Thị 21/2007/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý, phát triển trạm gốc điện thoại di động mặt đất công cộng (bts) trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 5Thông tư liên tịch 12/2007/TTLT-BXD-BTTTT hướng dẫn cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình trạm thu, phát sóng thông tin di động ở các đô thị do Bộ Xây dựng và Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 6Chỉ thị 10/2008/CT-UBND tăng cường công tác quản lý, phát triển trạm gốc điện thoại di động mặt đất công cộng và hạ tầng kỹ thuật thông tin - truyền thông trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 7Chỉ thị 18/2009/CT-UBND tăng cường công tác quản lý, phát triển trạm gốc điện thoại di động mặt đất công cộng (BTS) Thành phố Hà Nội
- 8Kế hoạch 122/KH-UBND năm 2022 triển khai lắp đặt máy bán hàng tự động tại địa điểm công cộng trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2025
Chỉ thị 28/2007/CT-UBND tăng cường công tác quản lý, phát triển trạm gốc điện thoại di động mặt đất công cộng (BTS) trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- Số hiệu: 28/2007/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 26/12/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Hồ Đức Phớc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra