Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/2009/CT-UBND | Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2009 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, PHÁT TRIỂN TRẠM GỐC ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG MẶT ĐẤT CÔNG CỘNG (BTS) TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Trong những năm gần đây, mạng thông tin di động đã phát triển rất nhanh, trở thành một phương tiện thông tin liên lạc thiết yếu, góp phần phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh và đáp ứng nhu cầu thông tin đa dạng của người dân. Với nhiều loại hình, dịch vụ đa dạng, dịch vụ viễn thông đã tạo ra một thị trường sôi động và phong phú, do vậy việc đầu tư xây dựng phát triển hạ tầng viễn thông, mở rộng mạng lưới để đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ và đảm bảo chất lượng dịch vụ là cần thiết.
Để tạo điều kiện cho việc phát triển mạng lưới, xây dựng các trạm gốc điện thoại di động mặt đất công cộng BTS được triển khai theo đúng quy định của pháp luật, UBND Thành phố yêu cầu các ngành, các cấp, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông tin di động và các cá nhân, tổ chức trên địa bàn Thành phố thực hiện một số nội dung sau:
1. Sở Thông tin và Truyền thông:
a. Là cơ quan thường trực, đầu mối chịu trách nhiệm toàn diện về quản lý nhà nước trong lĩnh vực hoạt động hạ tầng viễn thông trên địa bàn. Xây dựng kế hoạch và lộ trình ngầm hóa cáp và sử dụng chung cơ sở hạ tầng giữa các doanh nghiệp viễn thông. Triển khai thực hiện về quản lý, cấp phép xây dựng đối với các trạm thu, phát sóng thông tin di động. Sớm trình UBND Thành phố quyết định và công bố công khai phạm vi các khu vực phải xin phép lắp đặt trạm BTS trên địa bàn Thành phố. Chủ động phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông về cấp phép xây dựng đối với các công trình trạm thu, phát sóng; giải quyết tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp.
b. Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường, sở Y tế và các đơn vị liên quan, các phương tiện thông tin đại chúng tổ chức tuyên truyền, phổ biến để người dân nhận thức đầy đủ về ảnh hưởng của trạm BTS đối với sức khỏe con người và lợi ích chung của cộng đồng trong việc phát triển các trạm BTS;
c. Hướng dẫn các doanh nghiệp phát triển mới và mở rộng các trạm BTS theo định hướng quy hoạch của ngành; kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm các doanh nghiệp trong việc thực hiện kiểm định công trình viễn thông và thực hiện cung cấp, cập nhật thường xuyên danh sách các trạm BTS trên địa bàn đã được cấp giấy chứng nhận; xem xét giải quyết dứt điểm các khiếu nại của người dân liên quan đến việc phát triển hạ tầng của các doanh nghiệp.
2. Sở Xây dựng: Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, UBND các quận, huyện và thị xã hướng dẫn, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật trong việc cấp phép và xây dựng trạm BTS trên địa bàn theo quy định tại Thông tư liên tịch số 12/2007/TTLT/BXD-BTTTT ngày 11/12/2007 của Bộ Xây dựng và Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn về cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình trạm thu, phát sóng thông tin di động ở các đô thị.
3. Công an Thành phố: Tăng cường chỉ đạo các đơn vị trực thuộc đẩy mạnh công tác đảm bảo an toàn, an ninh trên địa bàn, ngăn chặn kịp thời các hành vi phá hoại, cố tình gây cản trở việc xây dựng các trạm BTS nhằm phát triển mạng lưới để nâng cao chất lượng dịch vụ thông tin di động.
4. Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã:
a. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến nội dung các quy định liên quan đến việc xây dựng, lắp đặt, vận hành trạm BTS; cung cấp cho nhân dân các thông tin liên quan đến sóng điện từ trong thông tin di động đối với sức khỏe cộng đồng và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật trong nhân dân;
b. Quản lý việc xây dựng, lắp đặt và vận hành các trạm BTS trên địa bàn, giải quyết kịp thời các vướng mắc trong quá trình xây dựng, lắp đặt trạm BTS; xử lý nghiêm việc xây dựng các trạm BTS không có giấy phép;
c. Giải quyết theo thẩm quyền đúng quy định của pháp luật liên quan đến BTS theo thẩm quyền, không để tình trạng khiếu nại vượt cấp theo quy định của Luật Khiếu nại, Tố cáo.
5. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông tin di động có trách nhiệm:
a. Đăng ký kế hoạch phát triển hàng quý, năm với Sở Thông tin và Truyền thông thành phố Hà Nội khi phát triển mạng lưới trên địa bàn;
b. Thực hiện đầy đủ các thủ tục có liên quan đến việc xây dựng, lắp đặt các trạm BTS theo hướng dẫn của Sở Xây dựng. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về kiểm định công trình kỹ thuật chuyên ngành viễn thông, tình hình triển khai xây dựng, lắp đặt, khai thác, sử dụng các trạm BTS trên địa bàn Thành phố Hà Nội theo quy định.
c. Chủ động cung cấp thông tin và phối hợp với UBND các quận, huyện, thị xã, phường, xã, thị trấn và các đơn vị liên quan trong việc giải quyết các vướng mắc trong quá trình xây dựng, lắp đặt các trạm BTS;
d. Tham gia tuyên truyền, phổ biến về mục đích, ý nghĩa của việc xây dựng, lắp đặt các trạm BTS.
6. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động đầu tư, xây dựng, thiết kế, thi công và lắp đặt các trạm BTS có trách nhiệm thực hiện các chỉ đạo của Chỉ thị này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
7. Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân có hành vi, cản trở trái phép hoạt động xây dựng, lắp đặt trạm BTS của các doanh nghiệp. Các hành vi vi phạm tùy theo mức độ sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường cho các doanh nghiệp theo quy định.
Ủy ban nhân dân Thành phố yêu cầu Giám đốc các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã; Giám đốc các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông tin di động và các tổ chức, cá nhân có liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện Chỉ thị này, định kỳ 06 tháng/01 lần báo cáo UBND Thành phố về kết quả thực hiện, khó khăn, vướng mắc (thông qua Sở Thông tin và Truyền thông) để được xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Chỉ Thị 21/2007/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý, phát triển trạm gốc điện thoại di động mặt đất công cộng (bts) trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2Chỉ thị 10/2008/CT-UBND tăng cường công tác quản lý, phát triển trạm gốc điện thoại di động mặt đất công cộng và hạ tầng kỹ thuật thông tin - truyền thông trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 3Chỉ thị 28/2007/CT-UBND tăng cường công tác quản lý, phát triển trạm gốc điện thoại di động mặt đất công cộng (BTS) trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 4Kế hoạch 122/KH-UBND năm 2022 triển khai lắp đặt máy bán hàng tự động tại địa điểm công cộng trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2025
- 1Luật Khiếu nại, tố cáo 1998
- 2Chỉ Thị 21/2007/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý, phát triển trạm gốc điện thoại di động mặt đất công cộng (bts) trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 3Thông tư liên tịch 12/2007/TTLT-BXD-BTTTT hướng dẫn cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình trạm thu, phát sóng thông tin di động ở các đô thị do Bộ Xây dựng và Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 4Chỉ thị 10/2008/CT-UBND tăng cường công tác quản lý, phát triển trạm gốc điện thoại di động mặt đất công cộng và hạ tầng kỹ thuật thông tin - truyền thông trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 5Chỉ thị 28/2007/CT-UBND tăng cường công tác quản lý, phát triển trạm gốc điện thoại di động mặt đất công cộng (BTS) trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 6Kế hoạch 122/KH-UBND năm 2022 triển khai lắp đặt máy bán hàng tự động tại địa điểm công cộng trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2025
Chỉ thị 18/2009/CT-UBND tăng cường công tác quản lý, phát triển trạm gốc điện thoại di động mặt đất công cộng (BTS) Thành phố Hà Nội
- Số hiệu: 18/2009/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 20/05/2009
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Ngô Thị Thanh Hằng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra