- 1Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Nghị quyết 77/NQ-CP năm 2014 về thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối với cơ sở giáo dục đại học công lập giai đoạn 2014-2017 do Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 5308/2015/QĐ-UBND về quy định sắp xếp các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và trường phổ thông có nhiều cấp học hiện có tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27/CT-UBND | Thanh Hóa, ngày 22 tháng 9 năm 2016 |
CHỈ THỊ
VỀ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NĂM HỌC 2016-2017
Năm học 2016- 2017, ngành giáo dục và đào tạo đứng trước những thuận lợi, thời cơ và khó khăn, thách thức đan xen, đòi hỏi toàn ngành phải quyết tâm, nỗ lực, phấn đấu hơn nữa để thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động của Chính phủ triển khai Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2016-2020. Để tiếp tục đưa sự nghiệp giáo dục và đào tạo tỉnh Thanh Hóa phát triển vững chắc, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND huyện, thị xã, thành phố, cán bộ, giáo viên, học sinh, sinh viên ngành Giáo dục và đào tạo Thanh Hóa quán triệt và tập trung triển khai, thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
1. Phương hướng chung
Tăng cường kỷ cương, nền nếp và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong các cơ sở giáo dục, đào tạo: Giáo dục mầm non chú trọng đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm; giáo dục phổ thông chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, ý thức trách nhiệm của công dân đối với xã hội, cộng đồng, khắc phục tình trạng dạy thêm, học thêm sai quy định; giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp chú trọng nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao và gắn với nhu cầu thị trường lao động.
2. Các nhiệm vụ chủ yếu
2.1. Rà soát, sắp xếp mạng lưới trường, lớp phù hợp với tình hình thực tế:
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 5308/QĐ-UBND ngày 16/12/2015 của UBND tỉnh về việc quy định sắp xếp các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và trường phổ thông có nhiều cấp học hiện có tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, theo đúng kế hoạch lộ trình, đảm bảo các trường có quy mô số học sinh, số lớp hợp lý, tạo điều kiện xây dựng trường chuẩn quốc gia, nâng cao chất lượng giáo dục.
- Sở Giáo dục và Đào tạo khẩn trương hoàn chỉnh đề án sắp xếp các trường THPT hiện có của tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, đảm bảo tinh gọn, phát huy hiệu quả đầu tư và đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân các dân tộc trong tỉnh; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ tham mưu cho UBND tỉnh sáp nhập các trung tâm giáo dục thường xuyên và trung tâm dạy nghề trên địa bàn huyện.
2.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp:
Ngành Giáo dục và Đào tạo phối hợp chặt chẽ với ngành Nội vụ và các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện và chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra, giám sát UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện nghiêm, có hiệu quả việc rà soát, sắp xếp, điều động cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên hành chính dôi dư các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh tại Công văn số 9656/UBND-VX ngày 26/8/2016 và tại Thông báo số 166/TB-UBND ngày 05/9/2016;
- Tổ chức đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục theo quy định của Bộ giáo dục và Đào tạo; trên cơ sở đó, xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục đạt chuẩn; xây dựng lộ trình tinh giản biên chế những giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục không có khả năng đạt chuẩn;
- Tập trung đổi mới phương pháp giảng dạy; đổi mới tổ chức hoạt động giáo dục trên lớp, đổi mới cách thức sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn, công tác đánh giá xếp loại học sinh theo quy định nhằm phát huy khả năng người học hiện nay;
- Tăng cường gắn kết giữa các cơ sở đào tạo sư phạm với địa phương trong việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục; chú trọng bồi dưỡng thường xuyên ngay tại nhà trường cho đội ngũ giáo viên thông qua sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn, trao đổi, tự học.
2.3. Công tác phân luồng và định hướng nghề nghiệp cho học sinh phổ thông:
- Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về công tác giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh ở trong và ngoài nhà trường; cung cấp rộng rãi thông tin về tình hình phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu của thị trường lao động, nhằm định hướng các hoạt động giáo dục đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động, phục vụ nhu cầu của địa phương; đẩy mạnh công tác phân luồng, hướng nghiệp sau trung học cơ sở và trung học phổ thông và liên thông giữa các chương trình giáo dục cấp học và trình độ đào tạo;
- Triển khai thí điểm mô hình giáo dục nhà trường gắn với thực tiễn sản xuất kinh doanh của địa phương, mô hình phối hợp giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông đào tạo kỹ năng nghề trong chương trình hướng nghiệp. Tăng cường huy động các nguồn lực tài chính và các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, đảm bảo cho việc tổ chức các hoạt động dạy học/giáo dục trong nhà trường theo hướng thực học, lý thuyết gắn với thực hành và thực tiễn, đảm bảo giáo dục cơ bản ở trung học cơ sở, phục vụ cho giáo dục hướng nghiệp và phân luồng đạt hiệu quả.
2.4. Nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh ở các cấp học và trình độ đào tạo:
Ngành Giáo dục và Đào tạo tiếp tục thực hiện có hiệu quả kế hoạch dạy học tiếng Anh trong các trường phổ thông trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, trong đó tập trung thực hiện một số nhiệm vụ:
- Rà soát, sắp xếp đội ngũ giáo viên dạy tiếng Anh trong các cấp học, bậc học, đảm bảo đủ giáo viên giảng dạy theo quy định, đáp ứng yêu cầu triển khai chương trình ngoại ngữ 10 năm đối với giáo dục phổ thông;
- Đổi mới hình thức, phương pháp thi, kiểm tra, đánh giá năng lực ngoại ngữ của học sinh theo chuẩn đầu ra ngay trong quá trình học tập và đánh giá kết quả của từng giai đoạn;
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới học liệu dạy học ngoại ngữ; xây dựng chương trình, tài liệu và triển khai bồi dưỡng thường xuyên, định kỳ về công tác sử dụng thiết bị dạy và học ngoại ngữ cho đội ngũ giáo viên giảng dạy, bảo đảm tính thiết thực và hiệu quả.
2.5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, học và quản lý giáo dục:
- Tập trung phát triển hệ thống hạ tầng và thiết bị công nghệ thông tin theo hướng đồng bộ, hiện đại; tăng cường công tác và các biện pháp đảm bảo an toàn, an ninh thông tin; nghiên cứu áp dụng linh hoạt, hiệu quả các hình thức đầu tư, thuê dịch vụ công nghệ thông tin và xã hội hóa.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, chỉ đạo điều hành và triển khai Chính phủ điện tử ở các cơ sở giáo dục và đào tạo theo hướng đồng bộ, kết nối liên thông; hình thành cơ sở dữ liệu toàn ngành phục vụ thông tin cho công tác hoạch định chính sách và quản lý cho tất cả các cơ quan quản lý giáo dục và đào tạo.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá một cách sáng tạo, thiết thực và hiệu quả; xây dựng kho bài giảng e-Learning trực tuyến đáp ứng nhu cầu tự học và học tập suốt đời của người học, thu hẹp khoảng cách tiếp cận các dịch vụ giáo dục và đào tạo có chất lượng của người học giữa các vùng, miền, là công cụ để hội nhập quốc tế về chương trình và nội dung giáo dục và đào tạo.
2.6. Đẩy mạnh giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ sở giáo dục đại học:
- Khuyến khích các cơ sở giáo dục đại học thực hiện tự chủ theo Nghị quyết số 77/NQ-CP ngày 24/10/2014 của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan về tự chủ các cơ sở giáo dục đại học.
- Các cơ sở giáo dục đại học chủ động thực hiện đầy đủ quyền tự chủ được giao, nhất là về tổ chức bộ máy, nhân sự, tài chính và học thuật để nâng cao chất lượng đào tạo. Đồng thời, nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu trong việc chủ động giải trình kết quả thực hiện quyền tự chủ được giao.
- Tổng kết, nhân rộng các mô hình tự chủ thành công trong hệ thống; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về quyền tự chủ.
2.7. Hội nhập quốc tế trong giáo dục và đào tạo:
- Tăng cường áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế trong quá trình xây dựng, đổi mới chương trình và tổ chức đào tạo, nghiên cứu khoa học. Khuyến khích các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng và trung cấp tiếp nhận chuyển giao chương trình tiên tiến của nước ngoài, sử dụng tiếng Anh trong giảng dạy, tăng cường thu hút chuyên gia nước ngoài và đội ngũ trí thức người Việt Nam ở nước ngoài về nước tham gia giảng dạy, nghiên cứu khoa học.
- Các cơ sở giáo dục đại học chủ động mở rộng hợp tác quốc tế, phát triển các chương trình hợp tác trao đổi sinh viên, giảng viên với các trường đại học nước ngoài.
2.8. Đổi mới công tác thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục:
Tiếp tục đổi mới việc tổ chức các kỳ thi THPT quốc gia, tuyển sinh vào lớp 10 THPT chuyên Lam Sơn; thi vào lớp 10 THPT và các kỳ thi chọn học sinh giỏi, giáo viên giỏi các cấp theo hướng:
- Đổi mới hình thức tổ chức thi, đảm bảo gọn nhẹ, khách quan, chặt chẽ, tạo điều kiện thuận lợi nhất để thí sinh phát huy hết khả năng;
- Đổi mới nội dung đề thi theo hướng phát triển năng lực học sinh, tăng cường kỹ năng thực hành, kỹ năng giao tiếp ngoại ngữ và phân loại học sinh.
- Công khai minh bạch kết quả thi, kiểm tra đánh giá;
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thi và xử lý nghiêm các hiện tượng vi phạm quy chế thi.
- Tăng cường công tác khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục, công tác tự đánh giá và đánh giá ngoài các trường học nhằm từng bước nâng cao chất lượng hoạt động trong các cơ sở giáo dục.
2.9. Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị trường học đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục hiện nay:
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các dự án, chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục, đào tạo, nhất là chương trình kiên cố hóa trường, lớp học của Chính phủ về xóa các phòng học tranh tre, nứa, lá của giáo dục mầm non hiện nay;
- Thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án, dự án đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị trường học nhà ở bán trú học sinh, xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia từ nay đến 2020 đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, đảm bảo thiết thực và đúng lộ trình, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu học tập của nhân dân các dân tộc trong tỉnh;
- Đẩy mạnh phong trào xã hội hóa giáo dục, huy động các nguồn lực xã hội từ phụ huynh học sinh, các nhà hảo tâm, các doanh nghiệp, các tổ chức chính trị xã hội chăm lo phát triển sự nghiệp giáo dục của tỉnh.
3. Các giải pháp cơ bản
3.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về giáo dục và đào tạo
Tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động tuyên truyền, quán triệt sâu, rộng các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các định hướng và nhiệm vụ chủ yếu của ngành về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo tới các cơ sở giáo dục, đào tạo, giáo viên, học sinh, sinh viên trong toàn tỉnh; cầu thị tiếp thu góp ý của xã hội để điều chỉnh kịp thời các quyết định trong quản lý nhà nước và điều hành các hoạt động giáo dục và đào tạo ở cơ sở đảm bảo phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương, đạt hiệu quả cao.
3.2. Nâng cao năng lực lãnh đạo của cán bộ quản lý giáo dục các cấp
Tổ chức quy hoạch đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý giáo dục và đào tạo chủ chốt ở các cấp, các trường (cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp sở, cấp phòng và cấp trường) để tạo nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý phong phú, có chất lượng tốt. Trên cơ sở quy hoạch và đạt chuẩn các vị trí chức danh quản lý giáo dục, thực hiện việc bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ chủ chốt các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo, các cơ sở giáo dục, đào tạo ở các huyện, thị xã, thành phố hoặc giữa các huyện, thị xã, thành phố, đảm bảo phù hợp với năng lực, sở trường của từng cán bộ chủ chốt, góp phần nâng cao hiệu quả chỉ đạo, điều hành.
3.3. Tăng cường các nguồn lực đầu tư cho giáo dục và đào tạo
Ngoài chương trình mục tiêu quốc gia và kinh phí của địa phương đầu tư hàng năm, các cơ sở giáo dục cần làm tốt phong trào xã hội hóa giáo dục nhằm huy động thêm kinh phí để mua sắm cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia và xây dựng xã hội học tập, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu học tập của nhân dân các dân tộc trong tỉnh.
3.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và kiểm định chất lượng giáo dục các cơ sở giáo dục:
Tiếp tục đổi mới và tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra giáo dục các cấp; nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra, kiểm tra nội bộ của các cơ sở giáo dục; tăng cường thanh tra quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo, nhất là việc dạy thêm học thêm, thu phí, lệ phí, và liên kết đào tạo trên địa bàn tỉnh sai quy định; xử lý nghiêm, kịp thời các sai phạm theo quy định và thông báo công khai trước công luận; tăng cường công tác tự đánh giá, đánh giá ngoài các cơ sở giáo dục để nâng cao hoạt động giáo dục trong các nhà trường.
Chỉ thị này được phổ biến tới cán bộ, công chức, viên chức ở các cấp quản lý giáo dục, nhà giáo ở các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục chuyên nghiệp để quán triệt và thực hiện./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2015 thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học 2015-2016 của ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Phước
- 2Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2016 thực hiện nhiệm vụ năm học 2016-2017 do tỉnh Long An ban hành
- 3Chỉ thị 18/CT-UBND năm 2016 về nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục đào tạo Thái Bình năm học 2016-2017 và các năm tiếp theo
- 4Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2016 về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2016-2017 của ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Phước
- 5Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2016 về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2016-2017 của ngành giáo dục tỉnh Phú Thọ
- 6Chỉ thị 20/CT-UBND năm 2016 thực hiện nhiệm vụ năm học 2016-2017 của ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Gia Lai
- 7Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2016 về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2016-2017 của ngành giáo dục thành phố Hà Nội
- 8Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2016 về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2016-2017 do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 9Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2016 về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2016-2017 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 10Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2016 thực hiện nhiệm vụ năm học 2016-2017 do tỉnh Sơn La ban hành
- 11Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2017 về tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học 2017-2018 do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành
- 12Chỉ thị 03/CT-UBND năm 2017 về thực hiện nhiệm vụ chủ yếu của năm học 2017-2018 do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 13Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2017 về nhiệm vụ chủ yếu của ngành giáo dục và đào tạo năm học 2017-2018 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 1Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Nghị quyết 77/NQ-CP năm 2014 về thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối với cơ sở giáo dục đại học công lập giai đoạn 2014-2017 do Chính phủ ban hành
- 3Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2015 thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học 2015-2016 của ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Phước
- 4Quyết định 5308/2015/QĐ-UBND về quy định sắp xếp các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và trường phổ thông có nhiều cấp học hiện có tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020
- 5Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2016 thực hiện nhiệm vụ năm học 2016-2017 do tỉnh Long An ban hành
- 6Chỉ thị 18/CT-UBND năm 2016 về nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục đào tạo Thái Bình năm học 2016-2017 và các năm tiếp theo
- 7Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2016 về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2016-2017 của ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Phước
- 8Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2016 về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2016-2017 của ngành giáo dục tỉnh Phú Thọ
- 9Chỉ thị 20/CT-UBND năm 2016 thực hiện nhiệm vụ năm học 2016-2017 của ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Gia Lai
- 10Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2016 về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2016-2017 của ngành giáo dục thành phố Hà Nội
- 11Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2016 về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2016-2017 do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 12Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2016 về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2016-2017 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 13Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2016 thực hiện nhiệm vụ năm học 2016-2017 do tỉnh Sơn La ban hành
- 14Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2017 về tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học 2017-2018 do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành
- 15Chỉ thị 03/CT-UBND năm 2017 về thực hiện nhiệm vụ chủ yếu của năm học 2017-2018 do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 16Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2017 về nhiệm vụ chủ yếu của ngành giáo dục và đào tạo năm học 2017-2018 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
Chỉ thị 27/CT-UBND năm 2016 về nhiệm vụ chủ yếu của ngành giáo dục và đào tạo năm học 2016-2017 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- Số hiệu: 27/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 22/09/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
- Người ký: Phạm Đăng Quyền
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/09/2016
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết