- 1Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Chỉ thị 3131/CT-BGDĐT năm 2015 về nhiệm vụ trọng tâm năm học 2015-2016 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/CT-UBND | Bình Phước, ngày 05 tháng 10 năm 2015 |
Căn cứ Chỉ thị số 3131/CT-BGDĐT ngày 25/8/2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ trọng tâm năm học 2015-2016 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên; Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”;
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng tâm năm học 2015-2016 của ngành Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị:
1. Công tác quản lý giáo dục và đào tạo
Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, quán triệt sâu sắc các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước, Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân tỉnh về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí tăng cường thông tin, truyền thông về giáo dục và đào tạo.
Chú ý tiếp thu góp ý của xã hội để kịp thời điều chỉnh chính sách, điều chỉnh công tác quản lý, chỉ đạo của các cấp quản lý giáo dục ở địa phương; đồng thời, kiến nghị với Bộ Giáo dục và Đào tạo kịp thời sửa đổi những chủ trương, chính sách chung cho phù hợp với tình hình thực tế.
Nâng cao hiệu quả công tác phân cấp quản lý, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ quan quản lý giáo dục và đào tạo địa phương, nhất là thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy chế công khai hóa ở các cơ sở giáo dục và đào tạo trong tỉnh, đảm bảo tính minh bạch trong công tác tổ chức, tài chính và các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân, của các tổ chức. Đổi mới, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra giáo dục và đào tạo các cấp, nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra, kiểm tra nội bộ của cơ sở giáo dục và đào tạo; xử lý nghiêm các sai phạm và thông báo công khai trước công luận
Đẩy mạnh công tác phân luồng, hướng nghiệp sau trung học cơ sở, trung học phổ thông và liên thông giữa các chương trình giáo dục, cấp học và trình độ đào tạo.
Phát triển, hoàn thiện mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên.
Chủ động báo cáo, đề xuất, tham mưu các cấp ủy đảng, chính quyền, phối hợp với các tổ chức chính trị, xã hội trên địa bàn để xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh trong và ngoài nhà trường, xóa bỏ các hiện tượng tiêu cực gây bức xúc trong nhân dân; đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn trường học, phòng chống tội phạm, bạo lực, tệ nạn xã hội trong học sinh.
2. Về tổ chức hoạt động giáo dục
2.1. Nhiệm vụ chung của các cấp học
Tiếp tục triển khai thực hiện tốt, có hiệu quả Chỉ thị số 03-CT/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; giáo dục, bồi dưỡng ý thức trách nhiệm, năng lực và hiệu quả công tác cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; tăng cường công tác giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, bồi dưỡng lý tưởng cách mạng cho học sinh gắn với việc đưa nội dung các cuộc vận động và phong trào thi đua của ngành thành hoạt động thường xuyên trong mỗi đơn vị, cơ sở giáo dục.
Tiếp tục thực hiện Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ năm tuổi, phấn đấu hoàn thành Đề án trong năm 2015 theo kế hoạch; củng cố và nâng cao kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, kết quả xóa mù chữ; tăng cường công tác phân luồng, tư vấn hướng nghiệp và định hướng nghề nghiệp cho học sinh phổ thông; đa dạng hóa hình thức học tập đáp ứng nhu cầu nâng cao hiểu biết và tạo cơ hội học tập suốt đời cho người dân.
Triển khai đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt là đối với giáo dục dân tộc, giáo dục vùng khó khăn, chú trọng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học và luyện kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức, kỹ năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn cho học sinh.
Thực hiện đầy đủ và kịp thời các chế độ, chính sách ưu đãi đối với học sinh diện chính sách xã hội, học sinh là người dân tộc thiểu số, học sinh ở miền núi, biên giới, vùng kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
2.2. Giáo dục mầm non
Củng cố, mở rộng mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương, nhất là mở rộng hệ thống trường mẫu giáo, mầm non ở các khu công nghiệp, khu đông dân cư; tăng cường đầu tư xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia. Tăng cường hiệu quả quản lý các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập, các nhóm/lớp mầm non độc lập, tư thục ở các khu chế xuất và khu công nghiệp.
Tăng cường các điều kiện để nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình giáo dục mầm non và công tác chăm sóc, giáo dục trẻ tại các cơ sở giáo dục mầm non; đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm; tăng cường hoạt động vui chơi và các hoạt động trải nghiệm, khám phá của trẻ, chú trọng giáo dục hình thành các thói quen phù hợp với độ tuổi của trẻ, với yêu cầu của xã hội hiện đại và truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc.
2.3. Giáo dục phổ thông
Tiếp tục triển khai đồng bộ các giải pháp đổi mới giáo dục phổ thông theo mục tiêu phát triển năng lực và phẩm chất học sinh; nâng cao kỹ năng ngoại ngữ, tin học, rèn luyện năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn, phát triển năng lực sáng tạo và tự học. Tiếp tục triển khai đổi mới phương pháp dạy và học gắn với đổi mới hình thức, phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục theo hướng đánh giá năng lực người học; kết hợp đánh giá trong quá trình với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học.
Tăng cường vận động học sinh bỏ học trở lại trường; giảm tỷ lệ học sinh yếu, kém, tăng tỷ lệ học sinh khá, giỏi, tỷ lệ học sinh đạt các giải học sinh giỏi quốc gia và đậu vào các trường đại học, cao đẳng; tạo cơ hội cho trẻ khuyết tật được hòa nhập học tập. Tuyên truyền, vận động và có giải pháp hỗ trợ để tất cả học sinh, sinh viên tham gia bảo hiểm y tế trong năm học.
Tổ chức, đẩy mạnh các mặt hoạt động nhằm giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, hoạt động thể dục, thể thao nâng cao thể chất, chăm sóc sức khỏe cho học sinh, sinh viên.
Nâng cao hiệu quả triển khai Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020”. Tiếp tục mở rộng triển khai mô hình trường học mới Việt Nam (VNEN) cấp tiểu học, triển khai thí điểm mô hình trường học mới Việt Nam cấp THCS.
Tiếp tục thực hiện đổi mới về kiểm tra, đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014.
Tăng cường chỉ đạo, đôn đốc công tác tự đánh giá và đánh giá ngoài ở các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên; hoàn thành kỳ khảo sát PISA 2015.
2.4. Giáo dục thường xuyên
Phát triển và nâng cao chất lượng các chương trình giáo dục thường xuyên, tài liệu phục vụ học tập tại các Trung tâm học tập cộng đồng với nội dung đa dạng, phong phú, phù hợp với nhu cầu thực tế của người dân, đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của mọi người, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp và tạo điều kiện chuyển đổi ngành, nghề của người lao động. Củng cố kết quả xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ theo hướng mở, bền vững, phù hợp với đặc điểm, nhu cầu của người học và thực tiễn của địa phương.
Tiếp tục rà soát, đánh giá và thực hiện việc tổ chức lại các Trung tâm giáo dục thường xuyên, Trung tâm giáo dục kỹ thuật tổng hợp và hướng nghiệp và Trung tâm dạy nghề cấp huyện theo hướng giảm đầu mối quản lý và phù hợp với tình hình của địa phương; đổi mới hoạt động giáo dục thường xuyên sau khi tổ chức lại các trung tâm cấp huyện.
Tăng cường kỷ cương, nề nếp hoạt động của các trung tâm Ngoại ngữ - Tin học trên địa bàn tỉnh.
Tiếp tục củng cố mô hình hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng theo hướng kết hợp với Trung tâm văn hóa - thông tin cấp xã nhằm giúp trung tâm hoạt động có hiệu quả.
3. Về phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
Rà soát, điều chỉnh và tăng cường quản lý, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch phát triển nhân lực đáp ứng yêu cầu về số lượng, chất lượng đội ngũ. Tiếp tục xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông, chuẩn bị kế hoạch đào tạo giáo viên theo chương trình, sách giáo khoa mới. Tăng cường các hình thức bồi dưỡng và hỗ trợ hoạt động dạy học và quản lý cho giáo viên, cán bộ quản lý. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý dữ liệu đội ngũ các cấp (trường, phòng, sở) theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Quan tâm phát triển đội ngũ tổ trưởng chuyên môn, giáo viên cốt cán các bộ môn, giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi; nâng cao vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp, của tổ chức Đoàn, Hội, Đội, gia đình và cộng đồng trong việc quản lý, phối hợp giáo dục toàn diện cho học sinh, sinh viên.
Thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ, chính sách đối với đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, tích cực tham mưu, đề xuất các cơ chế, chính sách phù hợp, hiệu quả nhằm xây dựng được đội ngũ cán bộ quản lý của trung tâm học tập cộng đồng, đặc biệt là đội ngũ đang công tác tại vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với các hoạt động bồi dưỡng cấp chứng chỉ và công tác tuyển dụng, sử dụng, thực hiện chế độ làm việc của đội ngũ giáo viên. Giải quyết kịp thời những thắc mắc, kiến nghị về thực hiện chế độ làm việc của đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục.
4. Về tăng nguồn lực đầu tư và đổi mới cơ chế tài chính giáo dục
Tập trung, ưu tiên các nguồn lực để hoàn thành mục tiêu phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi; phối hợp với các cơ quan, ban, ngành liên quan thực hiện Đề án hỗ trợ, phát triển nhóm trẻ độc lập tư thục ở khu công nghiệp, khu chế xuất đến năm 2020; xây dựng Đề án phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2016-2025.
Tăng cường kiểm tra, giám sát đầu tư, công tác đấu thầu, công tác quyết toán trong xây dựng cơ bản, mua sắm thiết bị; quản lý có hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho giáo dục; đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, huy động các nguồn lực xã hội để phát triển giáo dục, nhất là lĩnh vực giáo dục mầm non và các địa phương vùng kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất gắn với việc xây dựng trường chuẩn quốc gia, góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng nông thôn mới. Tổ chức rà soát, mua sắm bổ sung sách, thiết bị dạy học, bảo đảm sử dụng có hiệu quả sách và các đồ dùng, thiết bị hiện có và mua mới; tiếp tục triển khai phong trào tự làm đồ dùng dạy học tại các nhà trường.
Triển khai thực hiện có hiệu quả các Đề án, Chương trình và Dự án về giáo dục và đào tạo theo mục tiêu và lộ trình đã được phê duyệt.
II. NHIỆM VỤ CỦA CÁC SỞ, BAN NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG
1. Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm
Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện tốt các nhiệm vụ để duy trì thành quả công tác phổ cập giáo dục - xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập giáo dục trung học cơ sở ở các địa phương; khẩn trương hoàn thành Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi trên địa bàn tỉnh, phấn đấu tỉnh Bình Phước được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non năm 5 tuổi trong năm 2015;
Tham mưu UBND tỉnh củng cố và phát triển mạng lưới trường, lớp học, đảm bảo đủ chỗ học cho học sinh từ mầm non đến trung học phổ thông; tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học theo hướng đồng bộ và hiện đại hóa, đáp ứng tốt yêu cầu dạy và học; tiếp tục đầu tư và phát triển số lượng trường đạt chuẩn quốc gia.
Tích cực thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, giáo dục mũi nhọn của cả tỉnh; chủ động phối hợp với các ngành chức năng, các đoàn thể như: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Hội Khuyến học, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Tỉnh Đoàn, UBND các huyện, thị xã... triển khai thực hiện các giải pháp đồng bộ, phù hợp với tình hình của địa phương nhằm hạn chế và từng bước khắc phục tình trạng học sinh bỏ học trên địa bàn tỉnh.
Chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện Chỉ thị này, tổng hợp kết quả và thường xuyên báo cáo cho UBND tỉnh để kịp thời chỉ đạo.
2. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành: Giáo dục và Đào tạo, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã tham mưu, đề xuất UBND tỉnh bố trí ngân sách chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo đảm bảo nguồn lực và điều kiện cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ đã nêu tại Chỉ thị này.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tham mưu UBND tỉnh bố trí, lồng ghép các nguồn vốn thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển giáo dục của tỉnh;
Phối hợp với ngành Giáo dục và Đào tạo quy hoạch mạng lưới đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất trường lớp; xây dựng chính sách xã hội hóa giáo dục khuyến khích các tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế, người Việt Nam ở nước ngoài đầu tư, tài trợ, giảng dạy, ứng dụng khoa học, chuyển giao công nghệ và xây dựng cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh
4. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Bình Phước, Đài Phát thanh và Truyền hình: có trách nhiệm phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện tốt việc tuyên truyền, phổ biến những chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, của ngành Giáo dục và Đào tạo, UBND tỉnh về nhiệm vụ trọng tâm năm học 2015-2016 của ngành Giáo dục và Đào tạo để cán bộ, nhân dân trong tỉnh biết và hưởng ứng.
5. Đề nghị Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc phối hợp với ngành Giáo dục và Đào tạo phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về hoạt động giáo dục và đào tạo để các hội viên, đoàn viên và quần chúng nhân dân biết và tích cực tham gia.
6. Các sở, ban ngành: có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để ngành Giáo dục và Đào tạo triển khai thực hiện các nhiệm vụ năm học 2015-2016 đạt kết quả cao.
7. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã: có trách nhiệm phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của năm học 2015-2016, tập trung vào các nhiệm vụ sau:
Huy động tất cả trẻ em năm tuổi đến học các trường mầm non, trẻ em 6 tuổi vào học lớp 1, trẻ em hoàn thành chương trình tiểu học vào học lớp 6;
Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với các đoàn thể xã hội cùng với các trường học trên địa bàn tích cực vận động và thực hiện các giải pháp tích cực để hỗ trợ học sinh nghèo, học sinh có hoàn cảnh khó khăn được đến trường ngay từ đầu năm học, thường xuyên quan tâm và ngăn ngừa tình trạng học sinh bỏ học.
Thực hiện tốt công tác quy hoạch mạng lưới và phát triển cơ sở vật chất trường học tại địa phương;
Quan tâm đến công tác quy hoạch, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường học, từng bước nâng cao tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia.
Chỉ thị này được phổ biến tới tất cả cán bộ, công chức, viên chức ở các cấp quản lý giáo dục, nhà giáo ở các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục chuyên nghiệp trong toàn tỉnh để quán triệt và thực hiện. Các sở, ban, ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thị xã nghiêm túc phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc thực hiện nhiệm vụ năm học 2015-2016.
Chỉ thị này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
- 1Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2013 nhiệm vụ trọng tâm năm học 2013 - 2014 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 2Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2013 về nhiệm vụ trọng tâm năm học 2013-2014 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 3Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2014 về nhiệm vụ trọng tâm năm học 2014 - 2015 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 4Quyết định 297/QĐ-UBND phân bổ nguồn vốn sự nghiệp thực hiện Chương trình SEQA năm 2016 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 5Chỉ thị 23/CT-UBND năm 2016 thực hiện nhiệm vụ năm học 2016–2017 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 6Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2016 về tăng cường thực hiện nhiệm vụ trọng tâm của ngành giáo dục năm học 2016-2017 và những năm tiếp theo do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành
- 7Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2016 thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học 2016-2017 của ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Hưng Yên
- 8Chỉ thị 27/CT-UBND năm 2016 về nhiệm vụ chủ yếu của ngành giáo dục và đào tạo năm học 2016-2017 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 1Chỉ thị 03-CT/TW về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2013 nhiệm vụ trọng tâm năm học 2013 - 2014 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 3Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2013 về nhiệm vụ trọng tâm năm học 2013-2014 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 4Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT về Quy định đánh giá học sinh tiểu học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 6Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2014 về nhiệm vụ trọng tâm năm học 2014 - 2015 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 7Chỉ thị 3131/CT-BGDĐT năm 2015 về nhiệm vụ trọng tâm năm học 2015-2016 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 8Quyết định 297/QĐ-UBND phân bổ nguồn vốn sự nghiệp thực hiện Chương trình SEQA năm 2016 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 9Chỉ thị 23/CT-UBND năm 2016 thực hiện nhiệm vụ năm học 2016–2017 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 10Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2016 về tăng cường thực hiện nhiệm vụ trọng tâm của ngành giáo dục năm học 2016-2017 và những năm tiếp theo do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành
- 11Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2016 thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học 2016-2017 của ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Hưng Yên
- 12Chỉ thị 27/CT-UBND năm 2016 về nhiệm vụ chủ yếu của ngành giáo dục và đào tạo năm học 2016-2017 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2015 thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học 2015-2016 của ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Phước
- Số hiệu: 13/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 05/10/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Phước
- Người ký: Nguyễn Huy Phong
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/10/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực