Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2617/CT-UBND

An Giang, ngày 31 tháng 8 năm 2017

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CÔNG TÁC GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NĂM HỌC 2017 - 2018

Căn cứ Chỉ thị số 2699/CT-BGDĐT ngày 08 tháng 8 năm 2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2017-2018 của ngành Giáo dục; trên cơ sở những kết quả quan trọng đã đạt được trong năm học 2016-2017 của ngành Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) tỉnh An Giang, Chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh chỉ thị thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung thực hiện tốt những nhiệm vụ trọng tâm của năm học 2017-2018 như sau:

1. Ngành giáo dục và đào tạo

a) Tăng cường công tác truyền thông; thực hiện đồng bộ các giải pháp đổi mới giáo dục và đào tạo

Chú trọng thực hiện công tác dân vận, công tác truyền thông. Tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động tuyên truyền, quán triệt sâu rộng các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các định hướng và nhiệm vụ chủ yếu của ngành. Chủ động phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí công khai thông tin để người dân hiểu rõ và đồng thuận với chủ trương, quá trình đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT, từ đó chung tay, góp sức xây dựng và phát triển sự nghiệp GDĐT của tỉnh; phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn để xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh trong và ngoài nhà trường, đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn trường học, phòng chống bạo lực, tệ nạn xã hội trong học sinh.

Triển khai thực hiện Chỉ thị số 2699/CT-BGDĐT ngày 08/8/2017 của Bộ GDĐT về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2017-2018 của ngành Giáo dục, trong đó tiếp tục thực hiện nhiệm vụ phát triển GDĐT theo Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII; Nghị quyết Đại hội Tỉnh Đảng bộ An Giang lần thứ X; Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09/6/2014 của Chính phủ, Kế hoạch hành động của Bộ GDĐT triển khai Chương trình hành động của Chính phủ, Chương trình hành động số 05-CTr/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh An Giang thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, tiến tới triển khai có hiệu quả Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội về về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.

Định hướng rõ mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục qua đổi mới mạnh mẽ hệ thống phương pháp, mục tiêu dạy học đồng bộ với đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực. Triển khai hiệu quả các giải pháp đẩy mạnh phong trào thi đua “Dạy tốt, Học tốt”; tăng cường kỷ cương, nền nếp, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong các cơ sở giáo dục; tiếp tục đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm; đổi mới đồng bộ các yếu tố cơ bản của chương trình giáo dục phổ thông theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất và năng lực của người học; chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, ý thức, trách nhiệm công dân của học sinh đối với cộng đồng xã hội; đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập. Quan tâm thực hiện đầy đủ nhiệm vụ giáo dục dân tộc, giáo dục hòa nhập cho trẻ em khuyết tật.

Triển khai đổi mới hình thức, phương pháp thi, kiểm tra, đánh giá năng lực ngoại ngữ của học sinh, sinh viên theo chuẩn đầu ra quy định đối với từng cấp học.

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính các cơ quan quản lý giáo dục; trong công tác quản lý, dạy và học ở cơ sở, tăng cường sử dụng sổ điện tử trong các nhà trường, xây dựng kho học liệu số, hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý ngành, nghiên cứu thực hiện mô hình giáo dục điện tử, cung cấp các dịch vụ công trực tuyến… tiến tới triển khai quản lý hành chính điện tử trong toàn hệ thống nhằm cụ thể hóa từng bước Nghị quyết số 36a/NQ-CP của Chính phủ về chính phủ điện tử và chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020.

b) Rà soát, điều chỉnh hợp lý quy mô trường lớp; tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học

Tiếp tục rà soát điều chỉnh và phát triển quy mô mạng lưới cơ sở giáo dục phù hợp với điều kiện của địa phương, điều chỉnh biên chế lớp học một cách hợp lý để từng bước chủ động phòng học chuẩn bị cho việc dạy học theo chương trình phổ thông mới và mở rộng dạy học bán trú ở giáo dục mầm non. Chủ động xúc tiến phối hợp, đẩy nhanh tiến độ các chương trình, đề án, dự án xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, đồ dùng dạy học, đồ chơi cho học sinh,… đã được phê duyệt, nhằm tăng cường các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học; chỉ đạo khai thác hiệu quả các trang thiết bị dạy học đã được đầu tư.

Bên cạnh nguồn kinh phí từ ngân sách cấp hằng năm, Sở GDĐT cần chỉ đạo các đơn vị quan tâm vận động hỗ trợ từ các nguồn khác nhau để duy tu, sửa chữa, chỉnh trang cơ sở vật chất trường học, từng bước hoàn thiện các điều kiện phục vụ dạy và học; xây dựng cảnh quan nhà trường. Tăng cường công tác xã hội hóa để tạo mối liên kết khăn khít giữa GDĐT và gia đình, xã hội.

c) Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục

Tiến hành rà soát, đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp. Trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đạt chuẩn cả về chuyên môn lẫn đạo đức nghề nghiệp gắn với nhu cầu nguồn nhân lực của ngành và đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, sách giáo khoa phổ thông. Quan tâm phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, tổ trưởng chuyên môn, giáo viên cốt cán các bộ môn; nâng cao vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp, của tổ chức Đoàn, Đội trong việc quản lý, phối hợp giáo dục toàn diện học sinh. Tăng cường tự chủ cho cơ sở và tạo sự công bằng trong đào tạo, bồi dưỡng giữa nhà giáo trong và ngoài công lập.

Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nâng cao trình độ giáo viên tiếng Anh theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc của châu Âu đáp ứng yêu cầu triển khai chương trình tiếng Anh 10 năm đối với giáo dục phổ thông và triển khai chương trình học ngoại ngữ trong cộng đồng tại các cơ sở giáo dục nhằm triển khai có hiệu quả Đề án Ngoại ngữ Quốc gia 2020 trên địa bàn tỉnh.

d) Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý; đẩy mạnh tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với cơ sở

Tăng quyền tự chủ và yêu cầu về trách nhiệm cho các cơ sở giáo dục một cách thống nhất, hiệu quả theo Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ, Thông tư hướng dẫn của Bộ GDĐT, Bộ Nội vụ nhằm tăng chất lượng đào tạo. Hoàn chỉnh Đề án triển khai Kế hoạch số 303/KH-UBND ngày 08/7/2015 của UBND tỉnh An Giang thực hiện Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập, xây dựng và ban hành hệ thống hướng dẫn thực hiện thí điểm, tổ chức rút kinh nghiệm tiến tới mở rộng mô hình đơn vị tự chủ trong hệ thống.

Nghiên cứu phát triển hệ thống các trường ngoài công lập về qui mô, chất lượng, từng bước tham gia vào hệ thống chất lượng GDĐT của tỉnh, áp dụng các cơ chế, yêu cầu về đội ngũ, chương trình, kiểm tra, kiểm định chất lượng giáo dục để tạo sự công bằng trong thụ hưởng chất lượng giáo dục cho học sinh ở các trường tư thục.

Đẩy mạnh kiểm định chất lượng các cơ sở giáo dục, tăng cường công tác tự đánh giá, đánh giá ngoài. Tăng cường và đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra đồng bộ với mục tiêu GDĐT; nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động thanh tra, kiểm tra nội bộ của các cơ sở giáo dục. Siết chặt nề nếp, kỷ cương, khắc phục tình trạng đơn thư nặc danh, khiếu nại vượt cấp. Chấn chỉnh việc lạm thu và dạy thêm học thêm sai quy định.

đ) Đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập; công tác phân luồng và định hướng nghề nghiệp ở các cơ sở giáo dục

Củng cố và nâng chất kết quả công tác phổ cập giáo dục - xóa mù chữ; thực hiện có hiệu quả Kế hoạch xây dựng xã hội học tập và Đề án xóa mù chữ đến năm 2020; tăng tỷ lệ học sinh đi học so dân số độ tuổi; chủ động phối hợp các ngành, các đoàn thể chính trị, đoàn thanh niên, các hội thực hiện tốt giải pháp hạn chế tình trạng học sinh bỏ học; đẩy mạnh phong trào khuyến học, khuyến tài; huy động các điều kiện tạo cho học sinh có cơ hội học tập văn hóa, học nghề theo nguyện vọng tại địa phương.

Triển khai đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề đáp ứng mục tiêu phát triển nguồn nhân lực của tỉnh, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông tin rộng rãi về sự phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu của thị trường lao động đưa hoạt động tư vấn hướng nghiệp và định hướng nghề cho học sinh vào thực chất; tham mưu xây dựng cơ chế phát triển đội ngũ giáo viên và chương trình hướng nghiệp trong trường phổ thông gắn với điều kiện kinh tế xã hội và đặc trưng cơ cấu ngành nghề của địa phương.

Đẩy mạnh công tác phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông. Thực hiện đa dạng hóa hình thức học tập đáp ứng nhu cầu nâng cao hiểu biết tri thức và kỹ năng nghề nghiệp, tạo cơ hội học tập suốt đời cho người dân.

2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

Ưu tiên tranh thủ các nguồn lực, phối hợp với ngành GDĐT triển khai các đề án, dự án đầu tư cơ sở hạ tầng của địa phương để từng bước hoàn thiện dần các điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ tốt hoạt động dạy và học. Trong đó, tiếp tục tập trung tăng cường tiến độ của Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động số 04-CTr/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh An Giang thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 gắn với Đề án xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia của ngành GDĐT; tiếp tục duy trì kết quả phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi; mở rộng dạy học 2 buổi/ngày, phát triển mô hình trường bán trú ở những nơi có điều kiện. Áp dụng các cơ chế, chính sách phù hợp để phát triển hệ thống các trường ngoài công lập ở các địa bàn thuận lợi, nhất là giáo dục mầm non.

Triển khai tốt công tác tuyên truyền, thực hiện, báo cáo đầy đủ kết quả triển khai “Tháng hành động vì sự nghiệp giáo dục”. Chỉ đạo phòng GDĐT tập trung triển khai giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện Chỉ thị 30-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch số 15/KH-UBND của UBND tỉnh về hạn chế tình trạng học sinh bỏ học; tăng dần tỷ lệ trẻ đi học so dân số độ tuổi; có giải pháp điều hòa chất lượng giáo dục giữa các trường, quan tâm chấn chỉnh tình trạng chạy trường, chạy lớp, dạy thêm, học thêm trên địa bàn. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra nhằm củng cố, tăng cường nền nếp, chất lượng hoạt động của các cơ sở giáo dục trên địa bàn. Hỗ trợ ngành GDĐT kiểm tra các cơ sở dạy thêm học thêm, cơ sở ngoại ngữ, tin học trên địa bàn.

Tăng cường chỉ đạo, quản lý hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng trên địa bàn. Cần xem xét bố trí những cán bộ có năng lực; thực hiện cấp kinh phí đầy đủ, kịp thời cho các trung tâm theo đúng quy định. Tổ chức tốt phong trào xóa mù chữ và loại hình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở tại địa phương.

3. Các ngành có liên quan

a) Các ngành và tổ chức đoàn thể

Xây dựng kế hoạch (lồng ghép vào kế hoạch của ngành) phối hợp triển khai thực hiện công tác GDĐT theo chức năng và nhiệm vụ mỗi ngành. Đặc biệt lưu ý nâng cao vai trò phối hợp, cộng đồng trách nhiệm giữa các sở, ngành liên quan trực tiếp đến các nhiệm vụ trọng tâm như: Sở Nội vụ và Sở GDĐT trong công tác tổ chức cán bộ, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; Sở Thông tin và truyền thông, Bưu điện tỉnh với Sở GDĐT trong triển khai công tác thông tin cơ sở, cải cách hành chính, cung cấp các dịch vụ công; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội với Sở GDĐT trong đào tạo nghề và phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Tỉnh Đoàn với Sở GDĐT trong việc tạo điều kiện để học sinh tham gia tìm hiểu, chăm sóc và phát huy giá trị các di tích lịch sử, văn hóa, cách mạng ở địa phương, tham gia các họat động tập thể vui chơi, giải trí lành mạnh, tránh xa tệ nạn; giáo dục lồng ghép về pháp luật, đạo đức, lịch sử địa phương; giáo dục kỹ năng sống, giá trị sống, kỹ năng nghề nghiệp…; đồng thời triển khai kế hoạch thực hiện công tác dân vận, tổ chức giám sát và phản biện xã hội đối với công tác GDĐT.

b) Các cơ quan thông tin, truyền thông đại chúng; ngành văn hóa, thể thao và du lịch

Phối hợp với ngành GDĐT tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về đổi mới căn bản và toàn diện GDĐT cùng với các giải pháp thực hiện chủ trương đổi mới của ngành GDĐT.

Hợp đồng trách nhiệm giữa Báo An Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình An Giang với Sở GDĐT để phối hợp tuyên truyền, kịp thời phản ánh các hoạt động giáo dục; giới thiệu những cá nhân, tập thể tiêu biểu trong và ngoài ngành tích cực hỗ trợ, góp phần đưa sự nghiệp GDĐT địa phương phát triển bền vững.

c) Ngành y tế và bảo hiểm xã hội

Chủ động phối hợp với ngành GDĐT thực hiện tốt công tác truyền thông, giáo dục cho các bậc cha mẹ học sinh và học sinh kiến thức về chăm sóc sức khỏe ban đầu, phòng tránh có hiệu quả các dịch bệnh phát sinh trên địa bàn.

Phối hợp phát triển công tác y tế trường học, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ y tế trường học, tổ chức việc khám bệnh cho học sinh đầu cấp, thực hiện tốt công tác bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm y tế học sinh.

Thường xuyên kiểm tra công tác vệ sinh, an toàn thực phẩm tại các cơ sở giáo dục, nhất là các trường học nội trú, bán trú.

d) Ngành tài chính, kế hoạch và đầu tư, tài nguyên và môi trường

Phối hợp chặt chẽ với ngành GDĐT triển khai kế hoạch đầu tư, xúc tiến giải ngân vốn xây dựng cơ bản và thúc đẩy tiến độ triển khai các dự án, đề án đã được phê duyệt; thực hiện công tác dự toán và giao dự toán đảm bảo cân đối các nguồn kinh phí nhằm đảm bảo chất lượng các hoạt động GDĐT, tiến độ thực hiện các đế án được giao.

Tham mưu UBND tỉnh các giải pháp để thực hiện Chương trình hành động số 29-CTr/TU ngày 23/7/2014 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh nhằm đẩy mạnh công tác xã hội hóa trên lĩnh vực GDĐT giai đoạn tiếp theo, Chương trình hành động số 04-CTr/TU ngày 18/7/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh nhằm thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2016-2020, Chương trình hành động số 05-CTr/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh An Giang thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.

4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh An Giang và các tổ chức thành viên

Chủ động xây dựng kế hoạch hoạt động, phối hợp với ngành GDĐT triển khai các nhiệm vụ theo chức năng; vận động các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia các hoạt động cụ thể, thiết thực, đặc biệt là công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập, góp phần cùng ngành GDĐT hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ trọng tâm năm học 2017-2018.

Thực hiện Quy chế giám sát và phản biện xã hội đối với công tác GDĐT. Phát động sâu rộng phong trào tổ chức, cá nhân nhận đỡ đầu trường học, đỡ đầu học sinh có hoàn cảnh khó khăn để hỗ trợ thường xuyên về vật chất, tinh thần cho các đơn vị và học sinh.

Chỉ thị này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thanh Bình

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Chỉ thị 2617/CT-UBND năm 2017 thực hiện nhiệm vụ trọng tâm công tác giáo dục và đào tạo năm học 2017-2018 do tỉnh An Giang ban hành

  • Số hiệu: 2617/CT-UBND
  • Loại văn bản: Chỉ thị
  • Ngày ban hành: 31/08/2017
  • Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
  • Người ký: Nguyễn Thanh Bình
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản