- 1Luật Giáo dục 2005
- 2Kế hoạch 15/KH-UBND năm 2008 về triển khai thực hiện chỉ thị số 30-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc hạn chế tình trạng học sinh bỏ học do tỉnh An Giang ban hành
- 3Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Nghị quyết 44/NQ-CP năm 2014 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 88/2014/QH13 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông do Quốc hội ban hành
- 6Quyết định 404/QĐ-TTg năm 2015 về phê duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Kế hoạch 495/KH-UBND năm 2016 triển khai Chương trình hành động 05-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do tỉnh An Giang ban hành
- 8Nghị định 86/2018/NĐ-CP quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục
- 9Quyết định 117/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Đề án "Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy-học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11Nghị quyết 51/2017/QH14 về điều chỉnh lộ trình thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới theo Nghị quyết 88/2014/QH13 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông do Quốc hội ban hành
- 12Kế hoạch 21/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Quyết định 117/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025 do tỉnh An Giang ban hành
- 13Chỉ thị 1737/CT-BGDĐT năm 2018 về tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 14Quyết định 522/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Đề án Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2018 về đẩy mạnh thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2195/CT-UBND | An Giang, ngày 10 tháng 9 năm 2018 |
VỀ VIỆC THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CÔNG TÁC GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NĂM HỌC 2018 - 2019
Căn cứ Chỉ thị số 2919/CT-BGDĐT ngày 10/8/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2018-2019 của ngành Giáo dục;
Trên cơ sở những kết quả quan trọng đã đạt được trong năm học 2017-2018 của ngành Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) tỉnh An Giang, năm học 2018-2019, ngành GDĐT tỉnh An Giang tiếp tục tập trung thực hiện Nghị quyết số 29- NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09/6/2014 của Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội khóa XIII, Nghị quyết số 51/2017/QH14 ngày 21/11/2017 của Quốc hội khóa XIV; Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 18/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; Quyết định số 404/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; tiếp tục tập trung tổ chức triển khai đạt hiệu quả Kế hoạch hành động của ngành GDĐT theo nội dung Chương trình Hành động số 05/CTr-TU của Ban Chấp hành Tỉnh Đảng bộ; Kế hoạch hành động số 495/KH-UBND của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh An Giang thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI).
Chủ tịch UBND tỉnh chỉ thị thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung thực hiện tốt những nhiệm vụ trọng tâm của năm học 2018-2019 như sau:
a) Rà soát, quy hoạch, phát triển mạng lưới trường, lớp trên địa bàn tỉnh
Tổ chức rà soát, sắp xếp hợp lý mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông theo Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, của Tỉnh ủy, UBND tỉnh. Tiếp tục điều chỉnh quy mô mạng lưới cơ sở giáo dục phù hợp với điều kiện của địa phương, điều chỉnh biên chế lớp học một cách hợp lý để từng bước chủ động phòng học chuẩn bị cho việc dạy học theo chương trình phổ thông mới và dạy học bán trú ở giáo dục mầm non nhằm bảo đảm chất lượng giáo dục; chú trọng phát triển trường, lớp mầm non ở khu công nghiệp, khu chế xuất.
b) Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp
- Tổ chức thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày 07/5/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo; thực hiện đúng quy chế làm việc và văn hóa công sở.
- Tiếp tục rà soát, sắp xếp lại đội ngũ giáo viên bảo đảm đủ số lượng, cơ cấu giáo viên các cấp học theo quy định, phù hợp với việc rà soát, sắp xếp, điều chỉnh lại một cách hợp lý hệ thống, quy mô trường, lớp, đảm bảo chất lượng giáo dục.
- Thực hiện các nội dung của Đề án nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục: Triển khai việc bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới, ưu tiên bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy lớp 1. Quan tâm phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, tổ trưởng chuyên môn, giáo viên cốt cán các bộ môn; nâng cao vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp, của tổ chức Đoàn, Đội trong việc quản lý, phối hợp giáo dục toàn diện học sinh. Tăng cường tự chủ cho cơ sở và tạo sự công bằng trong đào tạo, bồi dưỡng giữa nhà giáo trong và ngoài công lập.
- Tiếp tục triển khai công tác bồi dưỡng về trình độ chính trị, năng lực quản lý, nghiệp vụ sư phạm, khả năng sử dụng ngoại ngữ, ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý và giảng dạy cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra ngày càng cao trong tình hình mới.
- Tiếp tục đổi mới phương thức quản lý, nâng cao năng lực quản trị trong các cơ sở GDĐT. Thực hiện đánh giá, phân loại, bổ nhiệm ngạch chức danh nghề nghiệp, sử dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ quản lý giáo dục theo tiêu chuẩn chức danh; thực hiện nghiêm kỷ cương, kỷ luật, đạo đức lối sống đối với cán bộ quản lý giáo dục.
- Đảm bảo các điều kiện thực hiện hiệu quả Chương trình giáo dục mầm non, triển khai các mô hình phối hợp gia đình - nhà trường - cộng đồng trong chăm sóc, giáo dục trẻ; tiếp tục thực hiện hỗ trợ chuyên môn cho giáo viên ở các nhóm lớp mầm non độc lập tư thục.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch triển khai chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới. Thực hiện mục tiêu giáo dục học sinh phát triển toàn diện. Chú trọng chuyển dạy học từ trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất học sinh, đặc biệt tăng cường công tác giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống. Lấy nội dung đổi mới phương pháp dạy và học làm động lực chủ yếu, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục; chú trọng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học và rèn luyện kỹ năng thực hành cho học sinh.
- Tăng cường giáo dục tư tưởng, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, văn hóa ứng xử trong nhà trường; thực hiện tốt hoạt động chào cờ, hát quốc ca trong các cơ sở giáo dục; chú trọng giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc; xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng chống bạo lực học đường hiệu quả; bố trí học sinh trực tiếp tham gia hoạt động vệ sinh và ý thức bảo quản nhà vệ sinh, đảm bảo trường lớp sạch, đẹp; củng cố, kiện toàn, nâng cao hiệu quả, đổi mới công tác y tế trường học, bảo đảm chăm sóc sức khỏe cho học sinh.
- Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025 theo Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ; đa dạng hóa hình thức tổ chức dạy học đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của người dân.
- Củng cố, nâng cao kết quả công tác phổ cập giáo dục và xóa mù chữ, nhất là phổ cập giáo dục trung học cơ sở; tăng tỷ lệ học sinh đi học so dân số độ tuổi. Ngành GDĐT chủ động phối hợp với các ngành, đoàn thể, địa phương thực hiện tốt các giải pháp hạn chế tình trạng học sinh bỏ học theo Chỉ thị số 30- CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch số 15/KH-UBND của UBND tỉnh; đẩy mạnh phong trào khuyến học, khuyến tài. Tham mưu UBND tỉnh tổ chức sơ kết 10 năm thực hiện Chỉ thị số 30-CT/TU về công tác chống bỏ học, đánh giá kết quả thực hiện qua từng giai đoạn, định hướng tham mưu văn bản chỉ đạo phù hợp với tình hình hiện nay.
- Triển khai đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề đáp ứng mục tiêu phát triển nguồn nhân lực của tỉnh, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông tin rộng rãi về sự phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu của thị trường lao động, đưa hoạt động tư vấn hướng nghiệp và định hướng nghề cho học sinh vào thực chất; tham mưu xây dựng cơ chế phát triển đội ngũ giáo viên và chương trình hướng nghiệp trong trường phổ thông gắn với điều kiện kinh tế xã hội và đặc trưng cơ cấu ngành nghề của địa phương.
d) Nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh ở các cấp học
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nâng cao trình độ giáo viên tiếng Anh theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc của châu Âu đáp ứng yêu cầu triển khai chương trình tiếng Anh 10 năm đối với giáo dục phổ thông và triển khai chương trình học ngoại ngữ trong cộng đồng tại các cơ sở giáo dục nhằm triển khai có hiệu quả Đề án Ngoại ngữ Quốc gia 2020 trên địa bàn tỉnh.
- Bồi dưỡng năng lực ngoại ngữ và năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên dạy các môn học khác bằng ngoại ngữ; tăng cường quản lý nâng cao chất lượng dạy học của các trung tâm ngoại ngữ.
- Tiếp tục đổi mới hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá năng lực ngoại ngữ của học sinh. Xây dựng các định dạng đề thi, kiểm tra, đánh giá theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.
- Tăng cường các điều kiện dạy và học ngoại ngữ theo hướng ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng hệ thống hỗ trợ dạy và học ngoại ngữ trực tuyến cho các cấp học và các trang thiết bị tối thiểu để triển khai hoạt động dạy và học ngoại ngữ đáp ứng mục tiêu đào tạo chung.
e) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lý giáo dục
- Từng bước thực hiện tin học hóa công tác quản lý ở các cấp quản lý giáo dục và ở các cơ sở giáo dục. Tăng cường công tác đảm bảo an toàn an ninh thông tin trên môi trường mạng. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 21/KH-UBND ngày 17/01/2018 của UBND tỉnh về tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025 (theo Quyết định số 117/QĐ-TTg ngày 25/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ).
- Khai thác hiệu quả cơ sở dữ liệu chung của ngành Giáo dục về giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên; triển khai đồng bộ các phần mềm quản lý trong các cơ sở giáo dục, có kết nối liên thông dữ liệu với phần mềm cơ sở dữ liệu chung của ngành; tăng cường sử dụng hồ sơ điện tử (sổ điểm, học bạ, sổ liên lạc,... ); tiếp tục phát động giáo viên tham gia xây dựng bài giảng e-learning và đóng góp vào kho bài giảng e-learning trực tuyến toàn ngành; khuyến khích các cơ sở giáo dục sử dụng các phần mềm trong dạy học.
- Đầu tư để nâng chất lượng hoạt động của cổng thông tin điện tử của Sở theo hướng đi sâu hỗ trợ các hoạt động chuyên môn, phát triển thêm các cổng thông tin điện tử thành phần, cung cấp các dịch vụ công trực tuyến tạo thuận lợi cho người dân.
f) Đẩy mạnh giao quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình đối với các cơ sở GDĐT
- Tiếp tục tăng cường giao quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình đối với cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông trong việc xây dựng, thực hiện kế hoạch giáo dục nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới.
- Nghiên cứu phát triển hệ thống các trường ngoài công lập về qui mô, chất lượng, từng bước tham gia vào hệ thống chất lượng GDĐT của tỉnh, áp dụng các cơ chế, yêu cầu về đội ngũ, chương trình, kiểm tra, kiểm định chất lượng giáo dục để tạo sự công bằng trong thụ hưởng chất lượng giáo dục cho học sinh ở các trường tư thục.
- Đẩy mạnh kiểm định chất lượng các cơ sở giáo dục, tăng cường công tác tự đánh giá, đánh giá ngoài. Tăng cường và đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra đồng bộ với mục tiêu GDĐT; nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động thanh tra, kiểm tra nội bộ của các cơ sở giáo dục. Siết chặt nề nếp, kỷ cương, chấn chỉnh tình trạng lạm thu và việc dạy thêm học thêm tràn lan, sai quy định, khắc phục có hiệu quả tình trạng đơn thư nặc danh, khiếu nại vượt cấp.
g) Tăng cường hội nhập quốc tế trong GDĐT
- Triển khai thực hiện Nghị định số 86/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục. Tạo điều kiện cho các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông đẩy mạnh hội nhập quốc tế thông qua việc hợp tác với các cơ sở giáo dục nước ngoài.
- Tăng cường công tác quản lý đối với các cơ sở giáo dục, đào tạo có vốn đầu tư nước ngoài và hoạt động tư vấn du học.
- Tiếp tục triển khai thực hiện các chương trình đánh giá quốc gia và đánh giá quốc tế (PISA, TALIS và SEA PLM) để giám sát, cải thiện chất lượng giáo dục và hội nhập quốc tế.
h) Tăng cường cơ sở vật chất bảo đảm chất lượng các hoạt động GDĐT
- Thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng “Nông thôn mới”, thông qua việc thực hiện tốt các tiêu chí của ngành theo phân công của UBND tỉnh; đặc biệt đẩy nhanh tiến độ xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia.
- Các địa phương tăng cường đầu tư cơ sở vật chất trường học, đặc biệt là rà soát chính xác nhu cầu phòng học, nhà vệ sinh,… đầu tư tu bổ, cải tạo, xây dựng mới đảm bảo thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới, nhất là nhu cầu dạy học 2 buổi/ngày ở cấp tiểu học; đồng thời thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục nhằm huy động nhiều nguồn lực phục vụ đổi mới giáo dục trong thời gian tới.
- Giải quyết dứt điểm tình trạng thiếu nhà vệ sinh và công trình nước sạch trong các cơ sở giáo dục; không đưa vào sử dụng các công trình trường, lớp học, nhà vệ sinh chưa đảm bảo an toàn theo quy định.
- Thực hiện lồng ghép có hiệu quả các chương trình, đề án, dự án tại địa phương nhằm tăng cường các nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học.
- Thực hiện công tác xã hội hóa theo đúng quy định của pháp luật, các khoản tài trợ, đóng góp tự nguyện phải bảo đảm đúng tính chất tự nguyện của cá nhân, tổ chức tài trợ, đóng góp. Tiếp tục tham mưu UBND tỉnh ban hành một số chính sách phù hợp nhằm thu hút nhiều nguồn lực để phát triển giáo dục ngoài công lập. Khuyến khích phát triển các loại hình trường ngoài công lập đáp ứng nhu cầu xã hội về giáo dục chất lượng cao. Bên cạnh nguồn kinh phí từ ngân sách cấp hàng năm, Sở GDĐT cần chỉ đạo các đơn vị quan tâm vận động hỗ trợ từ các nguồn khác nhau để duy tu, sửa chữa, chỉnh trang cơ sở vật chất trường học, từng bước hoàn thiện các điều kiện phục vụ dạy và học; xây dựng cảnh quan nhà trường.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát các cơ sở giáo dục trên địa bàn thực hiện các khoản thu, đóng góp theo đúng quy định.
i) Tăng cường công tác truyền thông
Tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động tuyên truyền, quán triệt sâu rộng các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các định hướng và nhiệm vụ chủ yếu của ngành. Chủ động phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí công khai thông tin để người dân hiểu rõ và đồng thuận với chủ trương, quá trình đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT, từ đó chung tay, góp sức xây dựng và phát triển sự nghiệp GDĐT của tỉnh; phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn để xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh trong và ngoài nhà trường, đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn trường học, phòng chống bạo lực, tệ nạn xã hội trong học sinh.
- Tổ chức truyền thông về các chủ trương, chính sách mới của ngành, trong đó chú trọng công tác truyền thông trong nội bộ ngành:
+ Truyền thông kết quả triển khai thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo;
+ Truyền thông về dự án Luật Giáo dục (sửa đổi) và các quy định mới của ngành;
+ Truyền thông về lộ trình đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới và công tác chuẩn bị các điều kiện bảo đảm chất lượng triển khai chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới tại tỉnh nhà;
+ Truyền thông về các tấm gương người tốt, việc tốt trong ngành Giáo dục; các tấm gương nhà giáo, học sinh đổi mới, sáng tạo và đạt kết quả tốt trong dạy và học.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Chỉ đạo phòng GDĐT báo cáo nhu cầu cơ sở vật chất, giáo viên phục vụ thay sách giáo khoa theo lộ trình (ưu tiên triển khai 100% khối 1 học 2 buổi/ngày năm học 2018-2019).
- Tranh thủ các nguồn lực, phối hợp với ngành GDĐT triển khai các đề án, dự án đầu tư cơ sở hạ tầng của địa phương để từng bước hoàn thiện dần các điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ tốt hoạt động dạy và học. Trong đó, tiếp tục tập trung tăng cường tiến độ triển khai thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 gắn với Đề án xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia của ngành GDĐT; tiếp tục duy trì kết quả phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi; mở rộng dạy học 2 buổi/ngày, phát triển mô hình trường bán trú.
- Áp dụng các cơ chế, chính sách phù hợp để phát triển hệ thống các trường ngoài công lập ở các địa bàn thuận lợi, nhất là giáo dục mầm non.
- Triển khai tốt công tác tuyên truyền, thực hiện, báo cáo đầy đủ kết quả triển khai “Tháng hành động vì sự nghiệp giáo dục năm 2018”.
- Chỉ đạo phòng GDĐT tập trung triển khai các giải pháp phù hợp với đặc thù của địa phương nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện Chỉ thị 30-CT/TU và Kế hoạch số 15/KH-UBND về hạn chế tình trạng học sinh bỏ học; tăng dần tỷ lệ trẻ đi học so dân số độ tuổi; có giải pháp điều hòa chất lượng giáo dục giữa các trường.
- Quan tâm chấn chỉnh tình trạng lạm thu, việc chạy trường, chạy lớp, dạy thêm, học thêm trái quy định trên địa bàn. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra nhằm củng cố, tăng cường nền nếp, chất lượng hoạt động của các cơ sở giáo dục trên địa bàn. Hỗ trợ ngành GDĐT kiểm tra các cơ sở dạy thêm học thêm, cơ sở ngoại ngữ, tin học trên địa bàn.
- Tăng cường chỉ đạo, quản lý hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng trên địa bàn. Cần xem xét bố trí những cán bộ có năng lực; thực hiện cấp kinh phí đầy đủ, kịp thời cho các trung tâm theo đúng quy định. Tổ chức tốt phong trào xóa mù chữ và loại hình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở tại địa phương.
Xây dựng kế hoạch (lồng ghép vào kế hoạch của ngành) phối hợp triển khai thực hiện công tác GDĐT theo chức năng và nhiệm vụ mỗi ngành. Đặc biệt lưu ý nâng cao vai trò phối hợp, cộng đồng trách nhiệm giữa các sở, ngành liên quan trực tiếp đến các nhiệm vụ trọng tâm, phối hợp với Sở GDĐT thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Sở Nội vụ: Trong công tác tổ chức cán bộ, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
- Sở Thông tin và Truyền thông, Bưu điện tỉnh: Trong triển khai công tác thông tin cơ sở, cải cách hành chính, cung cấp các dịch vụ công.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Trong đào tạo nghề và phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông.
- Sở Giao thông Vận tải, Ban An toàn giao thông: Trong công tác tuyên truyền học sinh thực hiện an toàn giao thông học đường.
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh: Trong việc tạo điều kiện để học sinh tham gia tìm hiểu, chăm sóc và phát huy giá trị các di tích lịch sử, văn hóa, cách mạng ở địa phương, tham gia các hoạt động tập thể vui chơi, giải trí lành mạnh, tránh xa tệ nạn; giáo dục lồng ghép về pháp luật, đạo đức, lịch sử địa phương; giáo dục kỹ năng sống, giá trị sống, kỹ năng nghề nghiệp…
- Báo An Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình An Giang: Tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về đổi mới căn bản và toàn diện GDĐT cùng với các giải pháp thực hiện chủ trương đổi mới của ngành GDĐT, kịp thời phản ánh các hoạt động giáo dục; giới thiệu những cá nhân, tập thể tiêu biểu trong và ngoài ngành tích cực hỗ trợ, góp phần đưa sự nghiệp GDĐT địa phương phát triển bền vững.
- Sở Y tế và Bảo hiểm xã hội:
+ Phối hợp với ngành GDĐT thực hiện tốt công tác truyền thông, giáo dục cho các bậc cha mẹ học sinh và học sinh kiến thức về chăm sóc sức khỏe ban đầu, phòng tránh có hiệu quả các dịch bệnh phát sinh trên địa bàn.
+ Triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh, đảm bảo các điều kiện an toàn về sức khỏe cho học sinh, tăng cường quản lý đối với công tác y tế học đường, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm ở các hàng quán, căn tin nơi có phục vụ cho học sinh, nhất là các trường học nội trú, bán trú. Bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ y tế trường học, tổ chức việc khám bệnh cho học sinh đầu cấp.
+ Thực hiện tốt công tác bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm y tế học sinh.
- Sở Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường:
+ Phối hợp chặt chẽ với ngành GDĐT triển khai kế hoạch đầu tư, xúc tiến giải ngân vốn xây dựng cơ bản và thúc đẩy tiến độ triển khai các dự án, đề án đã được phê duyệt; thực hiện công tác dự toán và giao dự toán đảm bảo cân đối các nguồn kinh phí nhằm đảm bảo chất lượng các hoạt động GDĐT, tiến độ thực hiện các đề án được giao.
+ Tham mưu UBND tỉnh các giải pháp để thực hiện Chương trình hành động số 29-CTr/TU ngày 23/7/2014 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh nhằm đẩy mạnh công tác xã hội hóa trên lĩnh vực GDĐT giai đoạn tiếp theo, Chương trình hành động số 04-CTr/TU ngày 18/7/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh nhằm thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2016-2020, Chương trình hành động số 05-CTr/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh An Giang thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh An Giang và các tổ chức thành viên
- Chủ động xây dựng kế hoạch hoạt động, phối hợp với ngành GDĐT triển khai các nhiệm vụ theo chức năng; vận động các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia các hoạt động cụ thể, thiết thực, đặc biệt là công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập, góp phần cùng ngành GDĐT hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ trọng tâm năm học 2018-2019.
- Hội Khuyến học, Hội Cựu giáo chức các cấp phối hợp ngành GDĐT trong việc tham gia đánh giá, góp ý xây dựng chương trình hoạt động của ngành, quan tâm chăm sóc tốt đội ngũ cựu giáo chức.
- Công đoàn ngành GDĐT tiếp tục phát động sâu rộng phong trào tổ chức, cá nhân nhận đỡ đầu trường học, đỡ đầu học sinh nghèo, học sinh có hoàn cảnh khó khăn để hỗ trợ thường xuyên về vật chất, tinh thần cho các đơn vị và học sinh.
- Triển khai kế hoạch thực hiện công tác dân vận, thực hiện Quy chế giám sát và phản biện xã hội đối với công tác GDĐT.
Chỉ thị này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2013 thực hiện nhiệm vụ trọng tâm trong công tác giáo dục và đào tạo của tỉnh Bình Định năm học 2013 - 2014
- 2Chỉ thị 2582/CT-UBND năm 2016 thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm công tác giáo dục và đào tạo năm học 2016–2017 do tỉnh An Giang ban hành
- 3Chỉ thị 2617/CT-UBND năm 2017 thực hiện nhiệm vụ trọng tâm công tác giáo dục và đào tạo năm học 2017-2018 do tỉnh An Giang ban hành
- 4Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2018 về nhiệm vụ trọng tâm năm học 2018-2019 trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 5Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2018 về thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học 2018-2019 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 6Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2018 về thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo năm học 2018-2019 tại Thành phố Hồ Chí Minh
- 7Chỉ thị 18/CT-UBND năm 2018 thực hiện nhiệm vụ năm học 2018-2019 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 8Chỉ thị 1925/CT-UBND năm 2018 về nhiệm vụ trọng tâm năm học 2018-2019 do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 9Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2018 về nhiệm vụ trọng tâm năm học 2018-2019 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 10Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2018 về nhiệm vụ trọng tâm năm học 2018-2019 do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 11Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2018 về nhiệm vụ trọng tâm năm học 2018-2019 do tỉnh Hải Dương ban hành
- 12Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2019 về thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo năm học 2019-2020 tại thành phố Hồ Chí Minh
- 13Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2019 về nhiệm vụ trọng tâm công tác giáo dục và đào tạo tỉnh Ninh Bình năm học 2019-2020
- 14Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2020 về nhiệm vụ trọng tâm công tác giáo dục và đào tạo tỉnh Ninh Bình năm học 2020-2021
- 1Luật Giáo dục 2005
- 2Kế hoạch 15/KH-UBND năm 2008 về triển khai thực hiện chỉ thị số 30-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc hạn chế tình trạng học sinh bỏ học do tỉnh An Giang ban hành
- 3Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2013 thực hiện nhiệm vụ trọng tâm trong công tác giáo dục và đào tạo của tỉnh Bình Định năm học 2013 - 2014
- 4Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Nghị quyết 44/NQ-CP năm 2014 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 88/2014/QH13 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông do Quốc hội ban hành
- 7Quyết định 404/QĐ-TTg năm 2015 về phê duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Chỉ thị 2582/CT-UBND năm 2016 thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm công tác giáo dục và đào tạo năm học 2016–2017 do tỉnh An Giang ban hành
- 9Kế hoạch 495/KH-UBND năm 2016 triển khai Chương trình hành động 05-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do tỉnh An Giang ban hành
- 10Nghị định 86/2018/NĐ-CP quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục
- 11Quyết định 117/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Đề án "Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy-học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Chỉ thị 2617/CT-UBND năm 2017 thực hiện nhiệm vụ trọng tâm công tác giáo dục và đào tạo năm học 2017-2018 do tỉnh An Giang ban hành
- 13Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 14Nghị quyết 51/2017/QH14 về điều chỉnh lộ trình thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới theo Nghị quyết 88/2014/QH13 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông do Quốc hội ban hành
- 15Kế hoạch 21/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Quyết định 117/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025 do tỉnh An Giang ban hành
- 16Chỉ thị 1737/CT-BGDĐT năm 2018 về tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 17Quyết định 522/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Đề án Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2018 về đẩy mạnh thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Chỉ thị 2919/CT-BGDĐT năm 2018 về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2018-2019 của ngành giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 20Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2018 về nhiệm vụ trọng tâm năm học 2018-2019 trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 21Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2018 về thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học 2018-2019 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 22Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2018 về thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo năm học 2018-2019 tại Thành phố Hồ Chí Minh
- 23Chỉ thị 18/CT-UBND năm 2018 thực hiện nhiệm vụ năm học 2018-2019 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 24Chỉ thị 1925/CT-UBND năm 2018 về nhiệm vụ trọng tâm năm học 2018-2019 do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 25Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2018 về nhiệm vụ trọng tâm năm học 2018-2019 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 26Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2018 về nhiệm vụ trọng tâm năm học 2018-2019 do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 27Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2018 về nhiệm vụ trọng tâm năm học 2018-2019 do tỉnh Hải Dương ban hành
- 28Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2019 về thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo năm học 2019-2020 tại thành phố Hồ Chí Minh
- 29Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2019 về nhiệm vụ trọng tâm công tác giáo dục và đào tạo tỉnh Ninh Bình năm học 2019-2020
- 30Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2020 về nhiệm vụ trọng tâm công tác giáo dục và đào tạo tỉnh Ninh Bình năm học 2020-2021
Chỉ thị 2195/CT-UBND năm 2018 thực hiện nhiệm vụ trọng tâm công tác giáo dục và đào tạo của năm học 2018-2019 do tỉnh An Giang ban hành
- Số hiệu: 2195/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 10/09/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Nguyễn Thanh Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/09/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực