- 1Luật đấu thầu 2013
- 2Thông tư 10/2016/TT-BKHĐT Quy định chi tiết việc giám sát, theo dõi và kiểm tra hoạt động đấu thầu do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 3Chỉ thị 4764/CT-BNN-XD năm 2017 về tăng cường quản lý và chấn chỉnh nội dung trong hoạt động đấu thầu và trách nhiệm trong quản lý dự án ODA các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công do Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý
- 4Chỉ thị 47/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh công tác đấu thầu trong dự án đầu tư phát triển và hoạt động mua sắm thường xuyên sử dụng vốn nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 1014/QĐ-BNN-XD năm 2017 về phê duyệt Kế hoạch triển khai công tác lựa chọn nhà thầu qua mạng giai đoạn 2017-2020 đối với dự án, dự toán mua sắm sử dụng vốn nhà nước do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2364/CT-BNN-XD | Hà Nội, ngày 26 tháng 3 năm 2018 |
Để tăng cường sự công khai, minh bạch, cạnh tranh và giảm thiểu những tiêu cực trong hoạt động đấu thầu; ngày 27/12/2017, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 47/CT-TTg về việc chấn chỉnh công tác đấu thầu trong các dự án đầu tư phát triển và hoạt động mua sắm thường xuyên sử dụng vốn Nhà nước (Chỉ thị 47/CT-TTg).
Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn Nhà nước do Bộ Nông nghiệp và PTNT (Bộ) quản lý; qua kết quả kiểm tra, giám sát các hoạt động về đấu thầu trong thời gian qua, cơ bản các chủ đầu tư, chủ dự án tuân thủ các quy định của pháp luật trong hoạt động đấu thầu; tuy vậy vẫn còn có chủ đầu tư thực hiện chưa nghiêm túc trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu (LCNT); hoạt động của cơ quan thẩm định, cơ quan quản lý đấu thầu thuộc Bộ trong việc hướng dẫn, giám sát, theo dõi và kiểm tra còn chưa sâu và chưa thường xuyên. Một số địa phương được giao quản lý các tiểu dự án thuộc dự án ODA (dự án ô) do Bộ là cơ quan chủ quản dự án chưa thực hiện đầy đủ quyền hạn và trách nhiệm của cấp quyết định đầu tư, chủ đầu tư theo quy định của pháp luật. Do vậy vẫn còn xảy ra hiện tượng hạn chế phát hành Hồ sơ mời thầu (HSMT), hồ sơ yêu cầu (HSYC); gây khó khăn cho các nhà thầu trong việc nộp Hồ sơ dự thầu (HSDT), hồ sơ đề xuất (HSĐX); đánh giá HSDT chưa minh bạch, gây khiếu kiện, làm chậm tiến độ dự án.
Để kịp thời khắc phục những tồn tại; đồng thời chấn chỉnh mạnh mẽ công tác đấu thầu trong thời gian tới, tăng cường sự tuân thủ thực thi pháp luật về đấu thầu đối với các dự án do Bộ quản lý, Bộ trưởng yêu cầu các cơ quan, đơn vị, cá nhân tham gia các hoạt động về đấu thầu nghiêm túc thực hiện các nội dung sau:
1. Triển khai thực hiện Chỉ thị 47/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ:
Các đơn vị tham gia hoạt động về đấu thầu bao gồm: Chủ đầu tư, bên mời thầu, đơn vị thẩm định, cơ quan quản lý đấu thầu và các đơn vị liên quan tổ chức quán triệt thực hiện Chỉ thị 47/CT-TTg ngày 27/11/2017 của Thủ tướng Chính phủ tới từng tổ chức, cá nhân trong đơn vị liên quan đến công tác đấu thầu; lập kế hoạch chi tiết để triển khai thực hiện; thường xuyên tổ chức giám sát, kiểm tra việc tuân thủ quy định của pháp luật và thực hiện Chỉ thị 47/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ trong công tác đấu thầu.
Các cơ quan thông tin, truyền thông của Bộ phải đăng đầy đủ nội dung Chỉ thị 47/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, phối hợp với cơ quan quản lý đấu thầu hướng dẫn các chủ đầu tư trong việc đăng tải (miễn phí) công khai các thông tin cần thiết về dự án, gói thầu theo quy định của pháp luật và yêu cầu trong Chỉ thị.
2. Đối với chủ đầu tư, bên mời thầu
2.1 Tổ chức đấu thầu và ký kết hợp đồng
Tất cả HSMT, HSYC phải được lập và phê duyệt tuân thủ các quy định của pháp luật về đấu thầu; phù hợp với yêu cầu, nội dung công việc của gói thầu, không được đưa ra các điều kiện tiên quyết để loại hoặc hạn chế sự tham gia của nhà thầu, đặc biệt các điều kiện về nhân sự, thiết bị thi công, hợp đồng tương tự, nhãn hiệu hàng hóa, vùng địa lý hoặc lãnh thổ cụ thể. Đối với HSYC/HSMT tư vấn, không đưa tiêu chuẩn điểm tối thiểu về kỹ thuật cao hơn so với quy định (60% đối với từng nội dung và 70% đối với tổng điểm kỹ thuật), trừ trường hợp công trình có yêu cầu kỹ thuật cao, đặc thù được cơ quan thẩm định thông qua.
Đảm bảo đủ HSMT/HSYC để đáp ứng cho tất cả các nhà thầu đến mua, nhận hồ sơ, không gây khó khăn, chậm trễ trong việc phát hành hồ sơ; công khai địa điểm tiếp nhận HSDT/HSĐX, phối hợp với các cơ quan chức năng, cơ quan bảo vệ pháp luật tại địa phương để ngăn chặn tình trạng cản trở mua, nộp HSMT/HSDT.
Tổ chuyên gia phải đảm bảo đúng, đủ năng lực về chuyên môn, có tư chất đạo đức; đánh giá HSDT/HSMT phải căn cứ theo quy định pháp luật về đấu thầu, các yêu cầu trong HSMT/HSYC, nội dung HSDT/HSĐX, khi yêu cầu làm rõ HSDT/HSĐX phải đảm bảo minh bạch và công bằng đối với tất cả nhà thầu.
Trong thương thảo và đàm phán hợp đồng, đặc biệt lưu ý các điều khoản về điều chỉnh đơn giá, giá hợp đồng; bổ sung phát sinh khối lượng; bù giá và tạm ứng; khuyến khích chủ đầu tư, bên mời thầu mời chuyên gia, luật sư tham gia; đảm bảo hợp đồng chặt chẽ, đúng quy định của pháp luật.
2.2 Tuân thủ sự giám sát, theo dõi và kiểm tra trong đấu thầu
Đối với những gói thầu có yêu cầu giám sát, theo dõi trong kế hoạch LCNT, chủ đầu tư phải tuân thủ theo quy định tại Thông tư số 10/2016/TT-BKHĐT ngày 22/7/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết việc giám sát, theo dõi và kiểm tra hoạt động đấu thầu và Chỉ thị số 4764/CT-BNN-XD ngày 09/6/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT.
Cung cấp cho cơ quan giám sát, theo dõi thông báo phát hành HSMT, các tài liệu trong quá trình lựa chọn nhà thầu bao gồm: các dự thảo của HSYC, Hồ sơ mời thầu1, Hồ sơ sau khi phê duyệt, Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu2, đặc biệt các tài liệu làm rõ HSDT làm thay đổi xếp hạng nhà thầu; Báo cáo thẩm định kết quả các bước LCNT trước khi thực hiện các bước tiếp theo hoặc trước khi quyết định phê duyệt; các thông tin, tài liệu khác liên quan đến quá trình LCNT khi cơ quan giám sát, theo dõi yêu cầu.
2.3 Công khai thông tin trong đấu thầu
a) Công khai trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Hệ thống thông tin của Bộ Nông nghiệp và PTNT và cơ quan thẩm định của Bộ các thông tin sau:
Kế hoạch LCNT; thông báo mời quan tâm; thông báo mời thầu; thông báo mời chào hàng; thông báo hủy, gia hạn, điều chỉnh, đính chính các thông tin đã đăng tải; danh sách ngắn; kết quả LCNT; kết quả mở thầu đối với đấu thầu qua mạng.
b) Công khai thông tin trong cơ quan đơn vị (chủ đầu tư, bên mời thầu)
Đăng tải trên mạng nội bộ (nếu có), niêm yết trên bảng thông báo của cơ quan tất cả các thông tin trên kèm theo Quyết định thành lập tổ chuyên gia đấu thầu, tổ thẩm định kết quả LCNT.
Công khai số điện thoại đường dây nóng của Báo đấu thầu và Cơ quan quản lý đấu thầu của Bộ Nông nghiệp và PTNT:
Số điện thoại: - Báo Đấu thầu: 0243.768.6611
- Cục Quản lý XDCT: 0243.771.1271
c) Công khai thông tin với các cơ quan phối hợp
Chủ động phối hợp với các cơ quan bảo vệ pháp luật của địa phương, Trung ương; cơ quan giám sát, theo dõi tham gia các cuộc họp tiền đấu thầu, mở thầu và các cuộc họp giải quyết khiếu kiện, tố cáo để đảm bảo an toàn và minh bạch trong công tác đấu thầu.
2.4 Về lựa chọn nhà thầu qua mạng
Nghiêm túc thực hiện lộ trình đấu thầu qua mạng giai đoạn 2017÷2020 đã được Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt tại Quyết định số 1014/QĐ-BNN-XD ngày 28/3/2017, cụ thể kế hoạch thực hiện LCNT qua mạng từ năm 2018 tối thiểu: 40% số lượng các gói thầu chào hàng cạnh tranh, 30% số lượng các gói thầu quy mô nhỏ đấu thầu rộng rãi, hạn chế.
Chủ đầu tư, bên mời thầu phải có kế hoạch bố trí cán bộ phụ trách công tác đấu thầu tham gia các khóa đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng, hướng dẫn thực hiện đấu thầu qua mạng để triển khai thực hiện.
2.5 Đối với Chủ đầu tư các Hợp phần Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (BT, HT và TĐC) sử dụng nguồn vốn do Bộ quản lý: tuân thủ sự giám sát, kiểm tra của các cơ quan chức năng của Bộ; trình cấp quyết định đầu tư có ý kiến trước khi Cơ quan có thẩm quyền của địa phương quyết định, theo quy định.
3. Đối với các đơn vị thẩm định và quản lý công tác đấu thầu thuộc Bộ
Tổ chức phổ biến, quán triệt sâu sắc, toàn diện Chỉ thị 47/CT-TTg và các nội dung Chỉ thị này đến chủ đầu tư, bên mời thầu; kết hợp tổ chức hội thảo, mở lớp đào tạo về công tác đấu thầu để trao đổi, rút kinh nghiệm và nâng cao năng lực cho các chủ đầu tư, bên mời thầu.
Trong công tác thẩm định kế hoạch LCNT, hạn chế tối đa trình Bộ hình thức chỉ định thầu, tuyệt đối không tham mưu Bộ trình Thủ tướng bất cứ trường hợp đặc biệt nào theo quy định tại Điều 26 Luật Đấu thầu; đề xuất hình thức LCNT qua mạng đối với những gói thầu đủ điều kiện; đảm bảo đúng lộ trình, kế hoạch đã được Bộ phê duyệt.
Tăng cường giám sát và kiểm tra quá trình tổ chức LCNT đối với các gói thầu lớn, có tính chất phức tạp, các gói thầu chỉ định thầu; các chủ đầu tư hay để xảy ra hiện tượng khiếu nại, tố cáo trong hoạt động đấu thầu.
Chủ động lập kế hoạch kiểm tra công tác đấu thầu của các chủ đầu tư; phối hợp với Thanh tra Bộ và các đơn vị liên quan tổ chức thanh tra kịp thời khi có đơn thư khiếu nại, khiếu kiện, tố cáo hoặc phát hiện có hành vi vi phạm qua công tác giám sát, kiểm tra.
Đối với các Hợp phần BT, HT và TĐC sử dụng nguồn vốn do Bộ quản lý; cơ quan thẩm định và quản lý đấu thầu phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền của địa phương tổ chức giám sát, kiểm tra công tác LCNT của các chủ đầu tư (lựa chọn tư vấn tham gia tổ chức thực hiện, Dự án tái định cư) như đối với Hợp phần xây dựng. Đề xuất đơn vị tư vấn có đủ năng lực về chuyên môn để tổ chức thẩm tra, hỗ trợ các nội dung theo thẩm quyền của cấp quyết định đầu tư trong việc quản lý hợp phần BT, HT và TĐC.
Tham gia phối hợp và xây dựng Quy chế phối hợp giữa Bộ với các cơ quan bảo vệ pháp luật trong công tác quản lý đầu tư xây dựng nói chung, các hoạt động về đấu thầu nói riêng; nhằm kịp thời ngăn chặn, xử lý các sai phạm của các đơn vị, cá nhân liên quan trong quá trình thực hiện dự án.
Căn cứ kết quả công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra; tổ chức đánh giá năng lực của chủ đầu tư, ban quản lý, nhà thầu; báo cáo và đề xuất Bộ có biện pháp xử lý nghiêm các vi phạm theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Trong quá trình thực hiện, nghiêm cấm các cán bộ, công chức, cá nhân lấy danh nghĩa của đơn vị hoặc dùng ảnh hưởng của vị trí công tác để tham gia, tác động hoặc có hành vi can thiệp khác đến quá trình lựa chọn nhà thầu, thực hiện dự án. Trường hợp phát hiện cá nhân có hành vi mạo danh, dùng ảnh hưởng của vị trí công tác can thiệp vào hoạt động đấu thầu, các đơn vị phải báo cáo ngay với cơ quan chức năng hoặc cơ quan bảo vệ pháp luật để có biện pháp xử lý.
Chỉ thị này được quán triệt, phổ biến tới toàn thể cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan, đơn vị liên quan đến hoạt động đấu thầu các dự án do Bộ Nông nghiệp và PTNT quản lý./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
1 Chủ đầu tư chỉ gửi phần I của HSMT, HSYC: “Chỉ dẫn đối với nhà thầu” với gói thầu tư vấn, "Thủ tục đấu thầu" với gói thầu xây lắp, thiết bị và tiêu chuẩn đánh giá HSDT kèm theo phụ lục bảng điểm chi tiết đánh giá HSDT (nếu có);
2 Gửi đồng thời cùng với Cơ quan thẩm định kết quả LCNT của chủ đầu tư.
- 1Công văn 202/BXD-KTXD năm 2018 về chi phí quản lý dự án đầu tư xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 2Công văn 170/BXD-KTXD năm 2018 về hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 3Quy chế 01/QCPH-BCA-BXD năm 2018 về phối hợp giữa Bộ Công an và Bộ Xây dựng trong công tác quản lý đầu tư xây dựng và phòng cháy, chữa cháy đối với dự án, công trình
- 4Công văn 1722/LĐTBXH-KHTC năm 2018 quy định về đối với cá nhân tham gia hoạt động đấu thầu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 5Công văn 583/BXD-KHTC năm 2018 triển khai Chỉ thị 47/CT-TTg về chấn chỉnh công tác đấu thầu trong các dự án đầu tư phát triển và hoạt động mua sắm thường xuyên sử dụng vốn nhà nước do Bộ Xây dựng ban hành
- 6Chỉ thị 03/CT-BKHĐT năm 2019 về chấn chỉnh công tác đấu thầu, tăng cường hiệu lực, hiệu quả và đẩy lùi tình trạng tiêu cực, vi phạm trong đấu thầu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 7Công văn 3807/TCHQ-GSQL năm 2023 về vướng mắc trong hoạt động của Dự án Trung tâm Logistics ICD Vĩnh Phúc do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Luật đấu thầu 2013
- 2Thông tư 10/2016/TT-BKHĐT Quy định chi tiết việc giám sát, theo dõi và kiểm tra hoạt động đấu thầu do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 3Chỉ thị 4764/CT-BNN-XD năm 2017 về tăng cường quản lý và chấn chỉnh nội dung trong hoạt động đấu thầu và trách nhiệm trong quản lý dự án ODA các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công do Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý
- 4Chỉ thị 47/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh công tác đấu thầu trong dự án đầu tư phát triển và hoạt động mua sắm thường xuyên sử dụng vốn nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 1014/QĐ-BNN-XD năm 2017 về phê duyệt Kế hoạch triển khai công tác lựa chọn nhà thầu qua mạng giai đoạn 2017-2020 đối với dự án, dự toán mua sắm sử dụng vốn nhà nước do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý
- 6Công văn 202/BXD-KTXD năm 2018 về chi phí quản lý dự án đầu tư xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 7Công văn 170/BXD-KTXD năm 2018 về hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 8Quy chế 01/QCPH-BCA-BXD năm 2018 về phối hợp giữa Bộ Công an và Bộ Xây dựng trong công tác quản lý đầu tư xây dựng và phòng cháy, chữa cháy đối với dự án, công trình
- 9Công văn 1722/LĐTBXH-KHTC năm 2018 quy định về đối với cá nhân tham gia hoạt động đấu thầu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 10Công văn 583/BXD-KHTC năm 2018 triển khai Chỉ thị 47/CT-TTg về chấn chỉnh công tác đấu thầu trong các dự án đầu tư phát triển và hoạt động mua sắm thường xuyên sử dụng vốn nhà nước do Bộ Xây dựng ban hành
- 11Chỉ thị 03/CT-BKHĐT năm 2019 về chấn chỉnh công tác đấu thầu, tăng cường hiệu lực, hiệu quả và đẩy lùi tình trạng tiêu cực, vi phạm trong đấu thầu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 12Công văn 3807/TCHQ-GSQL năm 2023 về vướng mắc trong hoạt động của Dự án Trung tâm Logistics ICD Vĩnh Phúc do Tổng cục Hải quan ban hành
Chỉ thị 2364/CT-BNN-XD năm 2018 về tăng cường công tác quản lý đầu tư xây dựng trong hoạt động đấu thầu của dự án sử dụng nguồn vốn nhà nước do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý
- Số hiệu: 2364/CT-BNN-XD
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 26/03/2018
- Nơi ban hành: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Người ký: Nguyễn Xuân Cường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/03/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực