Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/CT-UBND | Hải Phòng, ngày 02 tháng 11 năm 2015 |
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ NỢ ĐỌNG XÂY DỰNG CƠ BẢN NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ CÔNG
Thời gian qua, để tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản, Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, như: Chỉ thị số 01/CT-UBND ngày 05/01/2012 về tăng cường công tác quản lý đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước, Chỉ thị số 22/CT-UBND ngày 04/9/2012 về việc tăng cường các biện pháp chỉ đạo và xử lý các khoản nợ đọng xây dựng cơ bản đối với ngân sách cấp huyện và cấp xã, Chỉ thị số 16/CT-UBND ngày 19/8/2014 về việc tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước... Các cấp, ngành, đơn vị đã có nhiều nỗ lực tăng cường quản lý đầu tư, từng bước xử lý, khắc phục nợ đọng xây dựng cơ bản. Tuy nhiên, kết quả đạt được còn hạn chế, kỷ cương trong quản lý đầu tư có lúc, có nơi còn chưa nghiêm, tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản chưa được khắc phục triệt để, thậm chí có xu hướng tăng cao ở một số địa phương, một số chương trình, dự án. Tính đến ngày 31/12/2014, nợ đọng xây dựng cơ bản của các dự án do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định đầu tư khoảng 1.391 tỷ đồng, của các dự án do cấp huyện, xã quyết định đầu tư khoảng 1.777 tỷ đồng.
Để triển khai thực hiện đúng các quy định của Luật Đầu tư công, Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 30/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường các biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công, kiên quyết không phát sinh thêm nợ đọng và phấn đấu sớm thanh toán dứt điểm số nợ đọng nêu trên trước năm 2020, Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu các cấp, ngành, chủ đầu tư các dự án đầu tư công nghiêm túc thực hiện các nhiệm vụ sau:
I. Thực hiện nghiêm Luật Đầu tư công để không phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản sau ngày 31/12/2014
1. Lập, thẩm định và phê duyệt chủ trương đầu tư
a. Trong thời gian chờ Chính phủ ban hành các Nghị định hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công, các đơn vị thực hiện lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư các dự án đầu tư công theo Luật Đầu tư công và Công văn số 3640/UBND-XD ngày 07/8/2015 của Ủy ban nhân dân thành phố.
b. Nguồn vốn đầu tư công năm 2015 và trong giai đoạn 2016 - 2020 vẫn tiếp tục khó khăn, trong khi nợ đọng xây dựng cơ bản còn ở mức cao, các cấp, ngành, đơn vị có trách nhiệm kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô của từng dự án đầu tư theo đúng mục tiêu, lĩnh vực, chương trình đã được phê duyệt. Thực hiện nghiêm các quy định về thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn; tuyệt đối không phê duyệt chủ trương đầu tư nếu không xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.
2. Lập, thẩm định, quyết định đầu tư và điều chỉnh dự án đầu tư công
a. Việc lập, thẩm định và quyết định đầu tư đối với các dự án có cấu phần xây dựng: Căn cứ chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định, các Sở, ngành, địa phương, đơn vị thực hiện theo đúng quy định tại mục 2 Chương III Luật Xây dựng.
Việc lập, thẩm định và quyết định đầu tư đối với dự án không có cấu phần xây dựng: Căn cứ chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định, các Sở, ngành, địa phương, đơn vị thực hiện theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 44 Luật Đầu tư công.
b. Đối với các dự án đã được cấp có thẩm quyền thẩm định nguồn vốn, chỉ được quyết định đầu tư không vượt quá mức vốn đã được thẩm định của từng nguồn vốn.
c. Cấp có thẩm quyền quyết định dự án đầu tư công thực hiện việc điều chỉnh dự án trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 46 Luật Đầu tư công, phù hợp với khả năng cân đối ngân sách cấp mình để thực hiện. Kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc lập, thẩm định và phê duyệt dự án, dẫn đến việc tăng tổng mức đầu tư các dự án không thuộc các trường hợp được điều chỉnh tổng mức đầu tư quy định tại Luật Đầu tư công.
d. Các Sở, ngành, địa phương, đơn vị phải thực hiện việc thẩm định về nguồn vốn và khả năng cân đối nguồn vốn trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh dự án.
3. Triển khai thực hiện dự án đầu tư công.
a. Thực hiện nghiêm các quy định của Luật Đầu tư công, chỉ triển khai thực hiện dự án theo kế hoạch vốn được giao hàng năm.
b. Không được yêu cầu nhà thầu tự bỏ vốn chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án khi chưa được bố trí vốn làm phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản, bảo đảm không để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản sau ngày 31/12/2014.
c. Thủ trưởng các chủ đầu tư, ban quản lý dự án chịu trách nhiệm về số liệu nợ đọng xây dựng cơ bản tính đến ngày 31/12/2014 đã báo cáo Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
d. Chỉ tổ chức lựa chọn nhà thầu cho các gói thầu đã được bố trí vốn. Thực hiện lập và điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo tiến độ chung của dự án và kế hoạch vốn được giao theo đúng quy định của Luật Đấu thầu và Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ.
e. Thực hiện nghiêm quy định về thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu. Nghiệm thu và thanh quyết toán các gói thầu, dự án đã hoàn thành theo đúng quy định của Luật Đấu thầu và Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại các địa phương.
f. Tăng cường công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra việc lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, điều chỉnh quyết định đầu tư và thực hiện các dự án đầu tư công; đảm bảo việc quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, thực hiện dự án đầu tư công phù hợp với khả năng cân đối vốn đầu tư công, không làm phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản.
II. Xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản
1. Các cấp, ngành, các chủ đầu tư
a. Tiếp tục quán triệt, thực hiện nghiêm các chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản.
b. Ưu tiên sử dụng kế hoạch vốn được giao để thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản theo các quy định hiện hành, sau đó mới xem xét khả năng sử dụng vốn cho khối lượng thi công mới.
c. Tập trung huy động, bố trí các nguồn vốn thuộc thẩm quyền quản lý của các cấp, ngành, đơn vị để xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản của đơn vị mình, đặc biệt là tại các địa phương thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới.
d. Rà soát, đánh giá khả năng hoàn thiện, mức độ hiệu quả của từng dự án, công trình thuộc thẩm quyền quản lý, từ đó thực hiện các giải pháp nhằm giảm thiệt hại đối với những dự án đầu tư dở dang:
- Đối với những công trình mà mức vốn hoàn thiện không lớn thì tập trung bố trí vốn dứt điểm, hoàn thành dự án để đưa vào sử dụng.
- Đối với những công trình có khả năng khai thác từng phần thì hoàn thiện đưa vào sử dụng từng hạng mục theo khả năng nguồn vốn cho phép; các hạng mục còn lại phải kiên quyết đình hoãn.
- Đối với những công trình dở dang khác, xem xét khả năng chuyển đổi hình thức đầu tư cho dự án nhằm giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước.
e. Đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước theo Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số 16/CT-UBND ngày 19/8/2014 của Ủy ban nhân dân thành phố, làm cơ sở để bố trí vốn thanh toán dứt điểm nợ đọng xây dựng cơ bản.
f. Ủy ban nhân dân các quận, huyện tập trung triển khai các giải pháp đồng bộ xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản. Sau khi tập trung xử lý nợ đọng theo quy định, các quận, huyện chỉ được triển khai khởi công mới theo đúng danh mục dự án đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt (bao gồm cả các dự án thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới). Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện chỉ đạo các cơ quan chức năng thực hiện việc thanh tra, kiểm tra đối với các đơn vị trực thuộc có nợ đọng xây dựng cơ bản lớn; xác định rõ trách nhiệm, xử lý nghiêm những trường hợp cố ý vi phạm quy định gây nợ đọng xây dựng cơ bản, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố kết quả thực hiện.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a. Chủ trì theo dõi, tổng hợp tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản các dự án đầu tư công do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định đầu tư, đề xuất các giải pháp xử lý nợ đọng phù hợp với các quy định hiện hành và điều kiện thực tế của thành phố.
b. Tham mưu, đề xuất bố trí vốn đầu tư công tập trung cho các dự án bảo đảm phù hợp với thời gian hoàn thành, tiến độ thực hiện dự án và đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 55, 56, 57 Luật Đầu tư công, trong đó tập trung thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản đến ngày 31/12/2014 của các dự án do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định đầu tư trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 và kế hoạch đầu tư công hàng năm theo từng nguồn vốn và các nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn đầu tư công.
Phối hợp với Sờ Tài chính đề xuất phương án, giải pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản đến ngày 31/12/2014 của các dự án do Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã quyết định đầu tư.
c. Khi đề xuất chủ trương đầu tư, giao dự án đầu tư mới cho các chủ đầu tư hoặc đề xuất giao kế hoạch vốn đầu tư, phối hợp với Sở Tài chính xem xét tình hình xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản, tình hình thực hiện quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành của từng đơn vị để đề xuất phù hợp với chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố tại Chỉ thị số 16/CT-UBND ngày 19/8/2014 về việc tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước.
3. Sở Tài chính
a. Chủ trì theo dõi, tổng hợp tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản của cấp huyện, xã; đề xuất các giải pháp xử lý nợ đọng phù hợp với các quy định hiện hành và điều kiện thực tế của thành phố và các địa phương.
b. Xây dựng dự toán ngân sách thành phố hàng năm theo hướng tăng dần tỷ trọng chi đầu tư xây dựng cơ bản trong tổng chi ngân sách thành phố theo mức hợp lý. Chủ động nghiên cứu Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, đề xuất các giải pháp phù hợp huy động các nguồn vốn hợp pháp để bổ sung vốn đầu tư xây dựng cơ bản của thành phố. Rà soát, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố điều chỉnh các khoản thu ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền quyết định của thành phố nhưng có mức thu thấp, không phù hợp với thực tế, phát triển các nguồn thu mới, tránh bỏ sót nguồn thu để bổ sung nguồn vốn chi đầu tư phát triển, giải quyết nợ đọng xây dựng cơ bản.
c. Đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước theo Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số 16/CT-UBND ngày 19/8/2014 của Ủy ban nhân dân thành phố; thực hiện nghiêm các nhiệm vụ, giải pháp đã nêu tại các Chỉ thị này. Định kỳ 6 tháng và hàng năm công bố danh sách các chủ đầu tư, ban quản lý dự án, nhà thầu có vi phạm các quy định về quyết toán dự án hoàn thành. Kịp thời cung cấp thông tin, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư không đề xuất giao dự án mới cho các đơn vị chậm nộp báo cáo quyết toán từ 24 tháng trở lên, không bố trí kế hoạch vốn để thanh toán số vốn còn thiếu cho các dự án chậm nộp báo cáo quyết toán từ 12 tháng trở lên, không cho phép nhà thầu đang có hợp đồng vi phạm quy định về thời gian lập hồ sơ quyết toán hợp đồng được tham gia đấu thầu dự án mới.
1. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành, đoàn thể thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, Thủ trưởng các đơn vị sử dụng vốn đầu tư công và các đơn vị liên quan có trách nhiệm tổ chức nghiên cứu, quán triệt, phổ biến Luật Đầu tư công và Chỉ thị này đến các đơn vị trực thuộc, nghiêm túc thực hiện và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả vốn đầu tư công để đảm bảo không phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản sau ngày 31/12/2014. Việc để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản sau ngày 31/12/2014 sẽ bị xử lý vi phạm theo Luật Đầu tư công và các quy định của pháp luật hiện hành.
2. Thanh tra thành phố và các cơ quan thanh tra chuyên ngành tăng cường công tác thanh, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về đầu tư công, trong đó lưu ý việc chấp hành quy định về xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản và không để phát sinh thêm nợ đọng xây dựng cơ bản sau ngày 31/12/2014. Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về đầu tư công, phải xác định rõ trách nhiệm của tập thể và cá nhân có liên quan, kịp thời xử lý các vi phạm theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc thực hiện và báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố tình hình triển khai thực hiện Chỉ thị này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cấp, các ngành, các đơn vị gửi báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
- 1Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2015 tăng cường biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công do thành phố Hà Nội ban hành
- 2Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2015 tăng cường biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công do tỉnh Bình Định ban hành
- 3Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2015 về tăng cường biện pháp xử lý nợ đọng trong xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 4Quyết định 33/2015/QĐ-UBND Quy định về phân cấp, ủy quyền trong quản lý vốn đầu tư công, quản lý đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 5Quyết định 21/2016/QĐ-UBND Quy định về quản lý đầu tư và xây dựng bằng nguồn vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 6Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2016 về tăng cường công tác thu hồi nợ đọng thuế trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 7Chỉ thị 03/CT-UBND năm 2018 về tăng cường biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 8Chỉ thị 08/CT-CT năm 2018 về tăng cường biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 9Kế hoạch 513/KH-HĐND năm 2020 về giám sát thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân về kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 và kết quả xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 1Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2012 về giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật đấu thầu 2013
- 3Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2013 về tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành sử dụng vốn Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu
- 5Luật Xây dựng 2014
- 6Luật Đầu tư công 2014
- 7Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2015 về tăng cường các biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2015 tăng cường biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công do thành phố Hà Nội ban hành
- 9Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2014 về tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước do thành phố Hải Phòng ban hành
- 10Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2015 tăng cường biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công do tỉnh Bình Định ban hành
- 11Luật ngân sách nhà nước 2015
- 12Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2015 về tăng cường biện pháp xử lý nợ đọng trong xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 13Quyết định 33/2015/QĐ-UBND Quy định về phân cấp, ủy quyền trong quản lý vốn đầu tư công, quản lý đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 14Quyết định 21/2016/QĐ-UBND Quy định về quản lý đầu tư và xây dựng bằng nguồn vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 15Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2016 về tăng cường công tác thu hồi nợ đọng thuế trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 16Chỉ thị 03/CT-UBND năm 2018 về tăng cường biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 17Chỉ thị 08/CT-CT năm 2018 về tăng cường biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 18Kế hoạch 513/KH-HĐND năm 2020 về giám sát thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân về kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 và kết quả xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Chỉ thị 20/CT-UBND năm 2015 về tăng cường biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công do thành phố Hải Phòng ban hành
- Số hiệu: 20/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 02/11/2015
- Nơi ban hành: Thành phố Hải Phòng
- Người ký: Lê Văn Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra