- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 3Luật Đất đai 2003
- 4Luật Quản lý nợ công 2009
- 5Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- 6Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 13-NQ/TW năm 2012 về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 do Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 8Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2012 về giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị quyết 15-NQ/TW năm 2012 hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương khóa XI về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020
- 10Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 11Luật hợp tác xã 2012
- 12Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012
- 13Kết luận 51-KL/TW về Đề án Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 14Quyết định 54/2010/QĐ-UBND ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2011 cho các cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh Long An
- 15Chỉ thị 11/CT-TTg năm 2013 nhiệm vụ triển khai trong ba năm 2013 - 2015 nhằm thực hiện Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2013 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013
- 18Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013
- 19Chỉ thị 1965/CT-BNN-TT năm 2013 đẩy mạnh liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản theo mô hình Cánh đồng mẫu lớn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/CT-UBND | Long An, ngày 12 tháng 07 năm 2013 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2014
Năm 2013 tình hình kinh tế thế giới và khu vực vẫn còn nhiều bất ổn, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh cũng như cả nước còn gặp nhiều khó khăn, tuy nhiên dự kiến sang năm 2014 tình hình sẽ có nhiều khởi sắc.
Thực hiện Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 25/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2014, UBND tỉnh yêu cầu các Sở ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 với những yêu cầu và nội dung chủ yếu sau đây:
I. YÊU CẦU TRONG XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2014
1. Đánh giá nghiêm túc tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 trên cơ sở đánh giá đầy đủ tình hình thực hiện các chủ trương, chính sách của Trung ương, các Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, các Quyết định và chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh về việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013.
2. Đánh giá khách quan, trung thực kết quả đạt được trong năm 2013 so với mục tiêu, nhiệm vụ và chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 đã đề ra, đồng thời so sánh với mục tiêu, nhiệm vụ mà các cấp, các ngành đã được giao trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015. Phân tích làm rõ các nguyên nhân khách quan và chủ quan của những hạn chế, tồn tại để có biện pháp khắc phục trong thời gian tới.
3. Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 phải căn cứ vào các mục tiêu chủ yếu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011- 2015 đã được nêu tại Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Long An lần thứ IX và Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của huyện đến năm 2020. Đồng thời phải gắn kết với khả năng cân đối nguồn lực và khả năng thực hiện của các cấp, các ngành để đảm bảo tính khả thi, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực.
4. Về xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2014, phải thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước, Quyết định số 1508/QĐ-UBND ngày 19/5/2011 của UBND tỉnh ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách nhà nước cho các huyện, thành phố giai đoạn 2015, Quyết định số 54/2010/QĐ-UBND ngày 10/12/2010 của UBND tỉnh về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên cho các cấp ngân sách và các văn bản pháp luật liên quan. Các ngành, địa phương xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 phải bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 và giai đoạn 5 năm 2011-2015, phù hợp với kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước dự kiến năm 2014-2015, gắn với các nhiệm vụ, hoạt động trọng tâm của cơ quan, đơn vị, nhất là cụ thể hóa được các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra tại các Chương trình trọng điểm của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Long An lần thứ IX.
5. Việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 phải đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống và sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị, các ngành, các cấp để bảo đảm nâng cao chất lượng và tính khả thi của kế hoạch.
Bảo đảm tính công khai, minh bạch và công bằng trong xây dựng kế hoạch và phân bổ nguồn lực, ngân sách nhà nước. Trong quá trình đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 và xây dựng mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014, các Sở, ngành và địa phương có thể tổ chức lấy ý kiến rộng rãi của các cơ quan nghiên cứu, tổ chức, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư... nhằm đánh giá đúng thực chất kết quả đạt được, nâng cao tính khả thi của kế hoạch và tạo sự đồng thuận của toàn xã hội.
II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2014
1. Mục tiêu tổng quát
Trong điều kiện nền kinh tế của cả nước và của tỉnh dự báo sẽ có khởi sắc trong năm 2014 sau 6 năm rơi vào khủng hoảng nhờ những chính sách tháo gỡ khó khăn của Chính phủ, nhiệm vụ trọng tâm của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 của tỉnh là cùng với cả nước nỗ lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng tăng trưởng gắn với tái cơ cấu mạnh mẽ nền kinh tế, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm, phát triển nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng công tác quản lý các cấp, cải cách thủ tục hành chính theo chiều sâu, tiếp tục hoàn thiện kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội.
2. Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
a) Về kinh tế:
Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) của tỉnh năm 2014 khoảng 11,5-12%, trong đó: ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng khoảng 3,5-4,0%; ngành công nghiệp, xây dựng tăng khoảng 15,5-16%; ngành dịch vụ tăng khoảng 12-12,5%.
- Về quy hoạch, kế hoạch: tiếp tục triển khai Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Long An đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 theo Kế hoạch UBND tỉnh ban hành; trong đó các Sở ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục rà soát, điều chỉnh các quy hoạch ngành, sản phẩm chủ yếu, quy hoạch cấp huyện cho phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đồng thời cụ thể hóa các mục tiêu, định hướng trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh vào việc xây dựng kế hoạch kinh tế - xã hội và thu, chi ngân sách năm 2014. Triển khai giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với công tác quy hoạch.
Trong quá trình điều hành hoặc tham mưu UBND tỉnh điều hành kinh tế xã hội, các Sở ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố phải tuân thủ theo những nội dung đã được định hướng trong Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Long An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và các quy hoạch đã được Chính phủ. UBND tỉnh phê duyệt. Đối với những vấn đề phát sinh ngoài định hướng cần giải trình và xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh trước khi thực hiện.
Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 19/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ triển khai trong 3 năm 2013-2015 nhằm thực hiện Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013-2020.
- Về phát triển công nghiệp: tập trung thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, phấn đấu từng bước lấy lại đà tăng trưởng cao của ngành công nghiệp, đồng thời phát triển công nghiệp - xây dựng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; thu hút, phát triển các ngành công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao, giá trị gia tăng lớn, có nhiều sản phẩm xuất khẩu. Chú trọng phát triển công nghiệp hỗ trợ, công nghệ cao, công nghiệp cơ khí, công nghiệp sử dụng đầu vào là sản phẩm nông, lâm, thủy sản. Áp dụng công nghệ tiết kiệm nguyên, nhiên, vật liệu và năng lượng. Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả giai đoạn 2011-2015. Triển khai thực hiện các quy hoạch, đề án của ngành vừa được phê duyệt.
- Về nông nghiệp: duy trì tốc độ tăng trưởng ổn định của khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Chương trình hành động của Tỉnh ủy, Kế hoạch của UBND tỉnh về nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn và hỗ trợ sản xuất nông, lâm, thủy sản, phát triển nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, năng suất cao, chất lượng, hiệu quả gắn với thị trường tiêu thụ và gắn với công nghiệp chế biến. Các chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn gắn với cơ chế chính sách phù hợp nhằm tăng cường huy động các nguồn lực xã hội cho phát triển nông nghiệp, nông thôn, nhất là Chương trình xây dựng nông thôn mới. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để phòng, chống dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi không để xảy ra trên diện rộng; kiểm soát chặt chẽ chất lượng giống, phân bón, thuốc trừ sâu, thức ăn chăn nuôi, môi trường nuôi...; triển khai tốt các biện pháp phòng, chống thiên tai, lũ lụt. Đẩy mạnh áp dụng khoa học kỹ thuật, giống mới, đẩy mạnh thâm canh, tăng năng suất và hiệu quả đầu tư, chú trọng phát triển các vùng chuyên canh, vùng sản xuất hàng hóa lớn. Triển khai thực hiện Chỉ thị số 1965/CT-BNN-TT ngày 13/6/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về đẩy mạnh liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản theo mô hình “Cánh đồng mẫu lớn”. Bước đầu thực hiện thí điểm mô hình sản xuất nông nghiệp công nghệ cao.
- Về thương mại, dịch vụ: phát triển các ngành dịch vụ của tỉnh theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, phát triển đa dạng hóa các ngành và sản phẩm dịch vụ, chú trọng nâng cao chất lượng các dịch vụ như: viễn thông, vận tải, ngân hàng, các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh. Mở rộng mạng lưới dịch vụ nông thôn, xây dựng các chợ đầu mối huyện, xã nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho lưu thông hàng hóa, nhất là sản phẩm nông nghiệp. Bước đầu triển khai xây dựng hình thức thương mại hiện đại, thương mại điện tử, xây dựng đề án đầu tư các trung tâm logistic.
Tập trung tháo gỡ các khó khăn vướng mắc để đẩy mạnh xuất khẩu. Mở rộng, đa dạng hóa thị trường, sản phẩm xuất khẩu, đặc biệt là các thị trường truyền thống và các thị trường mới có nhiều tiềm năng đối với sản phẩm của tỉnh. Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại trong và ngoài nước.
Tăng cường kiểm tra, kiểm soát giá cả, thị trường, chống buôn lậu và gian lận thương mại, ngăn chặn lợi dụng đầu cơ, nâng giá, thu lợi bất chính. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Triển khai thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 đã được phê duyệt.
- Về đầu tư phát triển: tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư, nhất là đầu tư phát triển; giảm tỷ trọng đầu tư công, tăng đầu tư của khu vực ngoài nhà nước; ưu tiên bố trí vốn ngân sách đầu tư các công trình, dự án trọng điểm đã đề ra tại Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Long An lần thứ IX, kiên quyết khắc phục tình trạng bố trí vốn phân tán, dàn trải; tập trung xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản. Việc bố trí vốn ngân sách đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực phải thể hiện được yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo mục tiêu đã nêu trong kế hoạch kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015, đồng thời phải tiếp tục cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu đã đề ra trong các Chương trình trọng điểm của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Long An lần thứ IX, các Nghị quyết chuyên đề, Chương trình hành động của Tỉnh ủy. Đồng thời chú trọng đầu tư phát triển nguồn nhân lực, giảm nghèo và các công trình xây dựng cơ bản sẽ hoàn thành trong năm 2014. Triển khai thực hiện cơ chế khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông, điện, nước phục vụ phát triển công nghiệp.
Tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc, giải ngân kịp thời các nguồn vốn đầu tư phát triển, chú trọng nguồn vốn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ, tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát, đánh giá việc quản lý và sử dụng vốn của các dự án đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước để đảm bảo sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả.
Thực hiện tốt công tác xúc tiến đầu tư, ưu tiên tiếp cận các tập đoàn kinh tế mạnh trong và ngoài nước, các tổ chức quốc tế để tạo cơ hội thu hút đầu tư có chọn lọc, đẩy nhanh tiến độ giải ngân các nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). Triển khai hiệu quả quy trình tiếp nhận và quản lý đầu tư ngoài khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện các giải pháp duy trì chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh ở “nhóm rất tốt”. Qua đó cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, sản xuất kinh doanh, tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng, bảo đảm công khai, minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phục hồi và phát triển sản xuất kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước sau khi cổ phần hóa; tăng cường quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp. Tập trung thực hiện tốt các chính sách khuyến khích phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, trọng tâm là: tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận vốn, mặt bằng sản xuất, thông tin thị trường, hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao năng lực công nghệ, mở rộng thị trường, tham gia cung ứng sản phẩm, dịch vụ công.
- Khuyến khích thành lập hợp tác xã, tổ hợp tác trong mọi lĩnh vực, ngành nghề, đặc biệt là ở khu vực nông thôn; hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hợp tác xã, tổ trưởng tổ hợp tác; hỗ trợ tiếp cận các nguồn vốn tín dụng đầu tư phục vụ sản xuất và các cơ chế chính sách về khuyến nông, khuyến ngư, khuyến công... theo Luật Hợp tác xã năm 2012.
b) Về phát triển xã hội:
Triển khai thực hiện Chương trình số 26-CTr/TU ngày 26/4/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 15-NQ/TW về “Một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2013-2020”.
- Về giáo dục - đào tạo: tiếp tục triển khai thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Long An giai đoạn 2011-2020, Kế hoạch của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 51-KL/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về Đề án “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, quan tâm hơn nữa đến vùng khó khăn. Duy trì phổ cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở, tiếp tục thực hiện phổ cập trung học phổ thông. Tiếp tục triển khai Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực; gắn kết có hiệu quả giữa việc mở rộng quy mô với nâng cao chất lượng dạy nghề nhằm tăng cường đội ngũ lao động qua đào tạo cả về số lượng và chất lượng. Chấn chỉnh tình trạng dạy thêm, học thêm. Triển khai thực hiện Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi.
- Về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân:
Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân; giảm quá tải tại các bệnh viện, nhất là bệnh viện tuyến tỉnh. Chủ động triển khai công tác y tế dự phòng, không để dịch bệnh lớn xảy ra. Triển khai có hiệu quả các biện pháp bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống ngộ độc thực phẩm và các bệnh lây truyền qua thực phẩm. Tiếp tục thực hiện các biện pháp mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm y tế, hoàn thành lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân. Đảm bảo tiến độ đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị các bệnh viện tuyến tỉnh, huyện; tiếp tục chuẩn hóa trạm y tế xã, đẩy mạnh xã hội hóa và đa dạng hóa nguồn lực đầu tư đối với các lĩnh vực y tế.
- Đẩy mạnh triển khai Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 31/10/2012 của Hội nghị Trung ương 6 (khóa XI) về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Tiếp tục triển khai thực hiện Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011-2020 và các chương trình quốc gia về khoa học và công nghệ. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ cơ chế quản lý, tổ chức, hoạt động khoa học và công nghệ. Chú trọng ứng dụng có hiệu quả những đề tài nghiên cứu khoa học đã được nghiệm thu, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ trong ứng dụng khoa học công nghệ. Ưu tiên thu hút các dự án thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ.
- Về an sinh xã hội:
+ Tập trung thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách tạo việc làm mới và giải quyết việc làm. Tăng cường kiểm tra, giám sát điều kiện lao động, an toàn, bảo hộ lao động; nắm bắt và giải quyết kịp thời các tranh chấp lao động. Thực hiện tốt chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội.
+ Tiếp tục thực hiện đồng bộ và hiệu quả các chính sách, chương trình, dự án về giảm nghèo, nhất là đối với các huyện nghèo, vùng sâu, vùng xa, tập trung cho các huyện, xã khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo cao. Giảm dần khoảng cách về thu nhập và đời sống giữa các vùng.
+ Tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách an sinh xã hội đã ban hành, nhất là đối với người có công, đối tượng bảo trợ xã hội, người già cô đơn, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
+ Tiếp tục triển khai có hiệu quả các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, nâng cao hiệu quả công tác tái định cư trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục củng cố và xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, phong phú, đa dạng, tăng cường hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa, thể dục thể thao ở các cấp. Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Đẩy mạnh xây dựng huyện điểm điển hình văn hóa Cần Đước, tạo tiền đề hoàn thành vào năm 2015. Đẩy mạnh xã hội hóa và đa dạng hóa nguồn lực đối với lĩnh vực văn hóa, thể dục thể thao. Tăng cường quản lý các lễ hội, hoạt động văn hóa, thể thao; hạn chế tối đa việc sử dụng ngân sách nhà nước để tổ chức lễ hội.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền; tăng cường các thông tin chính thức một cách công khai, minh bạch, kịp thời về các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước và tình hình phát triển kinh tế - xã hội. Nâng cao chất lượng các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản; tăng phủ sóng phát thanh, truyền hình tới các vùng sâu, vùng xa.
- Xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện với trẻ em; bảo đảm thực hiện quyền trẻ em. Xây dựng môi trường phát triển toàn diện cho thanh niên. Chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, xây dựng và phát triển hình mẫu gia đình văn minh, hạnh phúc. Bảo đảm bình đẳng giới trong mọi phương diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội; thu hẹp khoảng cách giới, xóa dần định kiến về giới trong đời sống xã hội.
- Tập trung giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội bức xúc; nhất là tình trạng khiếu kiện kéo dài, tham nhũng, tội phạm, ma túy, tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông và những tiêu cực trong y tế, giáo dục.
c) Về tài nguyên, môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững:
Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình của Tỉnh ủy về khai thác hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi trường bền vững, Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng tỉnh Long An giai đoạn 2010-2030 và các định hướng ưu tiên về tài nguyên và môi trường của chiến lược phát triển bền vững, chiến lược tăng trưởng xanh, chiến lược bảo vệ môi trường; triển khai thực hiện Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất đến 2015 đã được phê duyệt; bảo đảm sử dụng hợp lý và có hiệu quả các nguồn tài nguyên, đặc biệt là tài nguyên đất và nước. Tiếp tục các giải pháp bảo vệ môi trường, giảm ô nhiễm, cải thiện chất lượng môi trường, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Giải quyết triệt để tình trạng suy thoái môi trường ở khu vực các nhà máy, các khu, cụm công nghiệp, các khu đông dân cư; chú trọng chất thải nguy hại, chất thải y tế.... Triển khai kế hoạch sẵn sàng ứng phó các sự cố về môi trường nghiêm trọng.
Nâng cao khả năng phòng tránh và hạn chế tác động xấu của thiên tai, sự biến động khí hậu bất lợi đối với môi trường; ứng cứu kịp thời và khắc phục hậu quả xấu do thiên tai gây ra.
Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về môi trường, xác định rõ việc giữ gìn và bảo vệ môi trường là trách nhiệm của toàn xã hội.
d) Về cải cách hành chính và phòng, chống tham nhũng, lãng phí:
- Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020, tập trung đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và nhân dân. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa một số dịch vụ công gắn với tinh giản bộ máy tổ chức, biên chế. Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước gắn với việc đổi mới phương thức điều hành của hệ thống hành chính, tạo sự công khai, minh bạch trong công tác quản lý nhà nước. Tăng cường phối hợp, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan quản lý nhà nước; thực hiện tốt việc giám sát của các cơ quan quản lý chuyên ngành đối với hoạt động của các doanh nghiệp.
- Tiếp tục rà soát điều chỉnh lại cơ cấu tổ chức, biên chế, quy chế hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước theo hướng tinh gọn, hiệu quả bảo đảm sự điều hành tập trung, thống nhất, thông suốt có hiệu lực từ tỉnh đến huyện, xã. Đẩy mạnh thực hiện thanh tra về giờ giấc, nền nếp, tác phong làm việc của cán bộ, công chức, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
- Nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, bảo đảm ổn định chính trị, xã hội. Tăng cường công tác đấu tranh phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, đặc biệt trong các lĩnh vực quản lý đất đai, đầu tư xây dựng, quản lý vốn, tài sản của nhà nước. Xử lý kịp thời, nghiêm minh các trường hợp vi phạm để củng cố lòng tin của nhân dân.
e) Quốc phòng, an ninh, đối ngoại:
Tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh và đảm bảo trật tự an toàn xã hội, đặc biệt là các địa bàn trọng điểm, khu vực biên giới, tạo môi trường ổn định cho phát triển kinh tế - xã hội. Nâng cao chất lượng xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân trong tình hình mới, củng cố kiện toàn khu vực phòng thủ cấp huyện, tỉnh; xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh toàn diện, sẵn sàng chiến đấu. Tiếp tục giữ mối quan hệ hòa bình, hữu nghị, hợp tác với Campuchia, đẩy mạnh hoạt động đối ngoại nhân dân, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại với các nước.
g) Về công tác dân chủ, thông tin, tuyên truyền:
Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền; thực hiện tốt chế độ cung cấp thông tin cho tổ chức, cá nhân, báo chí và nhân dân, công khai, minh bạch, kịp thời về tình hình và các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; hoàn thiện cơ chế để nhân dân đóng góp ý kiến, phản biện xã hội và giám sát công việc của Đảng và Nhà nước, nhất là về các chính sách kinh tế, xã hội, về quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển quan trọng.
3. Nhiệm vụ xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2014
Năm 2014 là năm trong thời kỳ ổn định ngân sách 2011-2015. Dự toán ngân sách năm 2014 được xây dựng đảm bảo cân đối đủ nguồn lực thực hiện các chế độ, chính sách đã được cấp có thẩm quyền ban hành và theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, góp phần tích cực cùng Trung ương thúc đẩy phát triển kinh tế, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, đẩy mạnh tái cơ cấu nền kinh tế và bảo đảm an sinh xã hội.
Dự toán ngân sách năm 2014 phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Đối với dự toán thu ngân sách nhà nước:
Dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2014 phải được xây dựng trên cơ sở đánh giá sát khả năng thực hiện thu ngân sách năm 2013, dự báo tình hình đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh, hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu năm 2014, những nguồn thu mới, lớn phát sinh trên địa bàn; tính toán cụ thể các yếu tố tăng, giảm thu do thực hiện các luật thuế mới sửa đổi, bổ sung (Luật Quản lý thuế, thuế Thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế giá trị gia tăng sửa đổi), các khoản thu được miễn, giảm, gia hạn theo các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ. Tăng cường theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, không đủ số thuế phải nộp; chỉ đạo quyết liệt chống thất thu, thu số thuế nợ đọng từ các năm trước, các khoản thu từ các dự án đầu tư đã hết thời gian ưu đãi, các khoản thu được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán,...
Trên cơ sở đó, đặt mục tiêu huy động vào ngân sách nhà nước năm 2014 từ thuế, phí khoảng 10-11% GDP. Dự toán thu nội địa (không kể thu tiền sử dụng đất) phấn đấu tăng bình quân khoảng 14-16% so với đánh giá ước thực hiện năm 2013. Dự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu phấn đấu tăng bình quân khoảng 6-8% so với đánh giá ước thực hiện năm 2013.
b) Đối với dự toán chi ngân sách nhà nước:
Căn cứ vào nguồn thu ngân sách của tỉnh được hưởng theo phân cấp, số bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương cho ngân sách tỉnh đã được giao ổn định giai đoạn 2011-2015 và số bổ sung hỗ trợ theo khả năng cân đối của ngân sách trung ương theo quy định tại Quyết định số 59/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên của NSNN năm 2011 để xác định nguồn ngân sách của tỉnh. Trong phạm vi nguồn thu ngân sách tỉnh đã được xác định, xây dựng dự toán chi ngân sách cụ thể đối với từng lĩnh vực chi, trong đó cần tập trung nguồn lực bảo đảm các lĩnh vực chi giáo dục - đào tạo, y tế, khoa học công nghệ, văn hóa thông tin, sự nghiệp môi trường theo các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Hội đồng nhân dân.
Các Sở ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố quán triệt quan điểm triệt để tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ quan trọng, trọng tâm cần thực hiện năm 2014, lập dự toán chi ngân sách nhà mrớc theo đúng các quy định pháp luật về chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách hiện hành. Đối với các chương trình, dự án, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt cần chủ động sắp xếp thứ tự ưu tiên theo mức độ cấp thiết, khả năng triển khai trong năm 2014 để hoàn thành nhiệm vụ chính trị trên cơ sở nguồn lực ngân sách nhà nước được phân bổ.
Để phục vụ kịp thời cho công tác xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2014, các Sở ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố cần thực hiện:
- Tiếp tục rà soát hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc ngành, lĩnh vực quản lý để sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền bãi bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung định mức kinh tế - kỹ thuật không phù hợp với thực tế.
- Thực hiện đánh giá tổng thể toàn bộ các chính sách, chế độ đã được ban hành thời gian vừa qua (nhất là chính sách an sinh xã hội), trên cơ sở đó lồng ghép các chính sách, thực hiện bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền bãi bỏ ngay các chính sách, chế độ còn chồng chéo, không hiệu quả; hạn chế tối đa việc ban hành các chính sách, chế độ mới (kể cả việc mở rộng đối tượng và phạm vi áp dụng của các chính sách, chế độ an sinh xã hội đang thực hiện) làm tăng chi ngân sách nhà nước. Chỉ trình cấp có thẩm quyền quyết định các chính sách khi thực sự cấp thiết và cân đối được nguồn lực, bảo đảm tính khả thi trong tổ chức thực hiện.
Khi xây dựng dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2014, các Sở ngành tỉnh và UBND cấp huyện, cấp xã cần chú ý các nội dung sau:
* Chi đầu tư phát triển:
Chi đầu tư phát triển kế hoạch năm 2014 phải phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 và dự kiến kế hoạch đầu tư phát triển giai đoạn 2014-2015.
Việc bố trí phân bổ vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước năm 2014 phải thực hiện theo đúng quy định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ và Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10/10/2012 về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại các địa phương. Thứ tự ưu tiên bố trí vốn như sau:
- Tập trung bố trí cho các dự án đã được phê duyệt quyết toán và các dự án đã hoàn thành, đã bàn giao đưa vào sử dụng trước ngày 31/12/2013 nhưng chưa bố trí đủ vốn.
- Bố trí cho các công trình trọng điểm theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ IX. các công trình thuộc Chương trình xây dựng nông thôn mới của 36 xã điểm, Chương trình huy động mọi nguồn lực xây dựng hệ thống hạ tầng giao thông, điện, nước phục vụ phát triển công nghiệp; Chương trình phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW của Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI, các dự án hoàn thành trong năm 2014, vốn đối ứng cho các dự án ODA theo tiến độ thực hiện dự án, các dự án đã được phê duyệt lộ trình đầu tư.
- Bố trí cho một số dự án chuyển tiếp sẽ hoàn thành sau năm 2014.
- Sau khi bố trí cho những công trình trên, còn nguồn sẽ bố trí cho dự án khởi công mới. Đối với các dự án khởi công mới, phải cân nhắc kỹ lưỡng, chỉ bố trí vốn khởi công mới các dự án thật sự cấp bách khi xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ở từng cấp ngân sách; dự án đã đủ thủ tục đầu tư theo quy định. Không bố trí vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các dự án không thuộc nhiệm vụ chi đầu tư theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
- Không được sử dụng vốn hỗ trợ có mục tiêu nguồn ngân sách trung ương cho các dự án khởi công mới chưa được thẩm định nguồn vốn; phê duyệt quyết định đầu tư không đúng theo văn bản thẩm định nguồn vốn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; phần tăng tổng mức đầu tư so với quyết định đầu tư quy định tại các quyết định giao vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ của Thủ tướng Chính phủ.
* Chi thường xuyên:
Trong xây dựng dự toán chi thường xuyên năm 2014, yêu cầu các Sở ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Xây dựng dự toán chi phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo, khoa học - công nghệ, y tế, văn hóa - thông tin, môi trường theo các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Hội đồng nhân dân; ưu tiên bố trí chi đảm bảo an sinh xã hội; chi quốc phòng, an ninh trong tình hình mới; chi quản lý hành chính nhà nước đảm bảo chặt chẽ, tiết kiệm. Dự toán chi thường xuyên được xây dựng trên cơ sở chính sách, chế độ, định mức chi hiện hành.
- Rà soát các chương trình, đề án để lồng ghép, giảm bớt sự trùng lắp, chồng chéo, lãng phí, sắp xếp, cơ cấu lại nhiệm vụ chi phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách nhà nước. Tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập về cả tổ chức thực hiện nhiệm vụ, nhân lực, tài chính để đa dạng hóa, nâng cao chất lượng dịch vụ công và nguồn lực phát triển sự nghiệp công. Các cơ quan, đơn vị, cần phân định rõ loại dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công thực hiện, loại dịch vụ do các đơn vị ngoài công lập thực hiện; tích cực xây dựng khung giá, phí dịch vụ các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng có phân loại để điều chỉnh: loại đơn vị có thể điều chỉnh giá, phí để tính đủ tiền lương; loại đơn vị có thể điều chỉnh giá, phí tính đủ tiền lương, một phần hoặc toàn bộ chi phí quản lý và khấu hao tài sản cố định. Trên cơ sở đó, phân loại các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo các mức giá, phí để xác định mức hỗ trợ từ ngân sách cho phù hợp.
- Trong điều kiện cân đối ngân sách khó khăn, yêu cầu các sở, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị có sử dụng ngân sách lập dự toán chi thường xuyên đúng tính chất nguồn kinh phí, triệt để tiết kiệm, đặc biệt là dự toán chi mua sắm phương tiện, trang thiết bị đắt tiền, hạn chế tối đa về số lượng và quy mô tổ chức lễ hội, hội nghị, hội thảo, tổng kết, lễ ký kết, khởi công, phong tặng danh hiệu, tiếp khách, đi công tác trong và ngoài nước và các nhiệm vụ không cần thiết, cấp bách khác; dự toán chi cho các nhiệm vụ này không tăng so với số thực hiện năm 2013 (sau khi đã tiết kiệm 30% dự toán năm 2013).
* Thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia:
Sơ kết tình hình thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2013 và đánh giá tình hình thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia năm 2013.
Chủ động lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia với các chương trình mục tiêu, các dự án khác có cùng nội dung, cùng thực hiện trên địa bàn trong quá trình xây dựng kế hoạch; huy động tổng hợp các nguồn lực để thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu chung của các chương trình, bảo đảm sử dụng vốn tập trung, tiết kiệm và hiệu quả.
Xây dựng phương án phân bổ dự toán chi chương trình mục tiêu quốc gia năm 2014 phải trên cơ sở nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ của từng chương trình; ưu tiên những địa phương có điều kiện khó khăn, những nơi cần tập trung nguồn lực để giải quyết các vấn đề cấp bách, bức xúc; ưu tiên bố trí vốn cho các các dự án, công trình đã hoàn thành và đã bàn giao đưa vào sử dụng trước năm 2013 nhưng chưa bố trí đủ vốn, các dự án dự kiến hoàn thành năm 2014, các dự án chuyển tiếp cần đẩy nhanh tiến độ; hạn chế tối đa bố trí kinh phí cho các nhiệm vụ chi hội nghị, hội thảo, sơ kết, tổng kết, chi tham quan, học tập; không bố trí kinh phí đoàn ra trong chi thường xuyên của các chương trình mục tiêu quốc gia.
* Đối với vốn trái phiếu Chính phủ:
Trên cơ sở kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012-2015 đã giao và thực hiện các năm 2012-2013, các sở, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Báo cáo tình hình rà soát và điều chỉnh giảm quy mô dự án và giảm tổng mức đầu tư (nếu có) tương ứng đối với danh mục các dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ phù hợp với kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ đã giao và huy động các nguồn vốn khác. Trong đó tách riêng phần tổng mức đầu tư đối với các hạng mục chưa khỏi công phải giãn hoãn tiến độ thực hiện sang giai đoạn sau.
- Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ các năm 2013; kiến nghị điều chỉnh kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2015 trong tổng số vốn trái phiếu Chính phủ đã được giao (nếu thấy cần thiết) để bảo đảm việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này.
- Dự kiến mức vốn trái phiếu Chính phủ kế hoạch năm 2014 cho các dự án thuộc danh mục sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012-2015 theo hướng ưu tiên bố trí vốn cho các dự án hoàn thành trước năm 2013, dự kiến hoàn thành năm 2014 (theo tiến độ trong quyết định đầu tư).
- Kiến nghị Trung ương bổ sung vốn đối với các công trình thiếu vốn.
* Đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA):
Thực hiện lập dự toán ngân sách năm 2014 theo đúng trình tự, quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn, các Nghị định của Chính phủ về quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản, quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), quy trình giải ngân trong các văn kiện chương trình/dự án và hiệp định tài trợ đã ký kết, trong đó chi tiết nguồn vốn ODA, vốn đối ứng theo các chương trình, dự án và theo tính chất nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản và kinh phí sự nghiệp phù hợp với tiến độ giải ngân năm 2014. Ưu tiên bố trí đủ vốn đối ứng các dự án ODA theo tiến độ giải ngân của các dự án.
* Đối với nguồn thu tiền sử dụng đất:
Xây dựng dự toán thu tiền sử dụng đất năm 2014 bảo đảm phù hợp với khả năng triển khai thực hiện quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, kế hoạch, tiến độ thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, giao đất và nộp tiền sử dụng đất, dự kiến số thu tiền sử dụng đất đối với các dự án do khó khăn về tài chính được gia hạn chuyển nộp trong năm 2014; đồng thời, lập phương án bố trí dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản tương ứng để đầu tư cho các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các dự án tái định cư, chuẩn bị mặt bằng xây dựng; phân bổ lập Quỹ phát triển đất theo quy định tại Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ; bố trí đủ kinh phí để đẩy nhanh công tác đo đạc, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai và Nghị quyết của Quốc hội.
* Đối với nguồn thu từ hoạt động xổ số kiến thiết:
Thực hiện quản lý thu, chi qua ngân sách nhà nước (không đưa vào cân đối ngân sách nhà nước) và được sử dụng để đầu tư các công trình phúc lợi xã hội, trong đó tập trung cho các lĩnh vực giáo dục, y tế, hạ tầng nông nghiệp, nông thôn theo quy định.
* Xây dựng kế hoạch huy động và trả nợ (cả gốc và lãi) cho đầu tư phát triển theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước, bảo đảm số dư nợ huy động (bao gồm cả số dự kiến trong năm) không vượt quá 30% dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách tỉnh.
* Ngân sách tỉnh và ngân sách cấp huyện, xã bố trí dự phòng ngân sách theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước để chủ động đối phó với thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh và thực hiện những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách phát sinh ngoài dự toán.
c) Cùng với việc xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2014, các sở, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã chủ động đánh giá, phân tích cụ thể kết quả đạt được và những yếu kém trong quản lý điều hành thu, chi ngân sách năm 2013; đánh giá tình hình quyết toán vốn dự án đầu tư hoàn thành (số dự án đã hoàn thành nhưng chưa duyệt quyết toán đến hết tháng 6 năm 2013 và dự kiến sẽ quyết toán đến hết năm 2013); tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác quyết toán và kiểm tra, xét duyệt và thẩm tra quyết toán ngân sách năm 2012 theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước; thực hiện công khai quyết toán ngân sách nhà nước năm 2011; tiến hành thanh tra, kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư phát triển; xử lý, giải quyết ngay từ khâu xây dựng dự toán những tồn tại, sai phạm trong bố trí dự toán chi ngân sách chưa phù hợp với tình hình thực tế triển khai thực hiện và Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Hội đồng nhân dân đã được cơ quan thanh tra, kiểm toán phát hiện và kiến nghị theo đúng quy định của pháp luật.
III. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN VÀ TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
1. Phân công thực hiện
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Cục Thống kê tính toán, xác định các phương án xây dựng kế hoạch, làm cơ sở hướng dẫn cho các ngành, địa phương xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2014.
Tổ chức hướng dẫn xây dựng và tổng hợp kế hoạch phát triển kinh tế - xă hội năm 2014, dự toán chi đầu tư phát triển thuộc nguồn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ kế hoạch năm 2014.
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính dự kiến kế hoạch chi đầu tư phát triển và phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2014 trình UBND tỉnh. Thẩm định và phân bổ dự toán chi cho các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình 160, chương trình hỗ trợ các xã biên giới...
Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
b) Sở Tài chính:
Hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố đánh giá tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 và lập dự toán ngân sách nhà nước năm 2014.
Chủ trì, phối hợp với Cục Thuế tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư làm việc với các Sở ngành và địa phương để tổng hợp, phân bổ dự toán thu, chi ngân sách năm 2014 trình UBND tỉnh.
Trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng dự toán kinh phí phục vụ cho việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014.
c) Các Sở ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2014, kế hoạch xây dựng cơ bản năm 2014 của ngành, địa phương theo đúng tiến độ đề ra.
Riêng các ngành có thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình Trung ương hỗ trợ theo mục tiêu trên địa bàn tỉnh phải có kế hoạch làm việc với các Bộ ngành Trung ương có liên quan để được bố trí dự toán ngân sách tiếp tục thực hiện các chương trình, dự án....
2. Tiến độ xây dựng kế hoạch
a) Sau khi có Khung hướng dẫn kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và số dự kiến giao thu chi ngân sách nhà nước năm 2014 của Bộ Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính hướng dẫn ngay cho các ngành, địa phương xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2014.
b) Căn cứ khung hướng dẫn các Sở ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2013 của ngành, địa phương, gửi về Văn phòng UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trước ngày 17/7/2013 để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2014, kế hoạch đầu tư phát triển năm 2014 kế hoạch đầu tư vốn trái phiếu Chính phủ năm 2014 trình UBND tỉnh gửi Văn phòng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Kiểm toán Nhà nước trước ngày 20/7/2013.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính hoàn chỉnh Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2014, Kế hoạch đầu tư phát triển năm 2014, Kế hoạch đầu tư vốn trái phiếu Chính phủ năm 2014 trên cơ sở góp ý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các Bộ ngành liên quan gửi lại Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 10/9/2013.
e) Trên cơ sở tổng mức vốn dự kiến được Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh dự kiến danh mục dự án và mức vốn bố trí cụ thể cho từng dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương; chi tiết phương án phân bổ vốn cho từng dự án thành phần thuộc chương trình mục tiêu quốc gia gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 20/11/2013.
g) Trước ngày 10/12/2013, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trình UBND tỉnh giao Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2014 cho các Sở ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện sau khi đã thông qua HĐND tỉnh. Ngân sách cấp xã phải được quyết định trước ngày 31/12/2013.
Trước ngày 31/12/2013, Sở Kế hoạch và Đầu tư trình UBND tỉnh giao Kế hoạch vốn ngân sách trung ương và trái phiếu Chính phủ kế hoạch năm 2014 cho các Sở ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố sau khi đã thông qua HĐND tỉnh.
k) Trước ngày 15/12/2013, UBND các huyện, thị xã, thành phố giao Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2014. Trước ngày 10/01/2014, hoàn thành giao kế hoạch đầu tư phát triển năm 2014.
Yêu cầu Thủ trưởng các Sở ngành tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Chỉ thị 32/2007/CT-UBND về tập trung các giải pháp chủ yếu để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách thành phố năm 2008 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Chỉ thị 42/CT-UB năm 1989 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 1991- 1995 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Quyết định 1458/2007/QĐ-UBND điều chỉnh Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên năm 2007
- 4Nghị quyết 10/2007/NQ-HĐND bổ sung một số biện pháp tiếp tục thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong 6 tháng cuối năm 2007 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 5Quyết định 2747/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt đề cương chi tiết và dự toán kinh phí lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 2006 - 2015, định hướng đến năm 2020 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 6Quyết định 3726/QĐ-UBND năm 2012 chương trình tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các huyện miền núi giai đoạn 2013 - 2016 và định hướng đến năm 2020 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 7Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2013 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do thành phố Hà Nội ban hành
- 8Chỉ thị 20/CT-UBND năm 2013 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 9Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2013 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 10Chỉ thị 12/2013/CT-UBND xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách thành phố năm 2014 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 11Công văn 3547/UBND-TM năm 2013 triển khai xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 12Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2013 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 13Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2013 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 14Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2010 triển khai xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 15Quyết định 1551/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Tuy Hòa đến 2020 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 16Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2013 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 17Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2013 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 18Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2013 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 19Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2013 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 20Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2013 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2014 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 21Chỉ thị 26/1998/CT.UB về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước 1999 do tỉnh An Giang ban hành
- 22Chỉ thị 15/2001/CT.UB về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2002 do tỉnh An Giang ban hành
- 23Chỉ thị 27/2002/CT.UB về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2003 do tỉnh An Giang ban hành
- 24Chỉ thị 19/2003/CT.UB về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2004 do tỉnh An Giang ban hành
- 25Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2013 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 thành phố Đà Nẵng
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 3Luật Đất đai 2003
- 4Chỉ thị 32/2007/CT-UBND về tập trung các giải pháp chủ yếu để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách thành phố năm 2008 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Luật Quản lý nợ công 2009
- 6Chỉ thị 42/CT-UB năm 1989 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 1991- 1995 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- 8Quyết định 59/2010/QĐ-TTg ban hành Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2011 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị quyết 13-NQ/TW năm 2012 về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 do Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 11Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2012 về giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Nghị quyết 15-NQ/TW năm 2012 hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương khóa XI về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020
- 13Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 14Luật hợp tác xã 2012
- 15Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012
- 16Kết luận 51-KL/TW về Đề án Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 17Quyết định 1458/2007/QĐ-UBND điều chỉnh Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên năm 2007
- 18Nghị quyết 10/2007/NQ-HĐND bổ sung một số biện pháp tiếp tục thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong 6 tháng cuối năm 2007 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 19Quyết định 2747/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt đề cương chi tiết và dự toán kinh phí lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 2006 - 2015, định hướng đến năm 2020 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 20Quyết định 3726/QĐ-UBND năm 2012 chương trình tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các huyện miền núi giai đoạn 2013 - 2016 và định hướng đến năm 2020 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 21Quyết định 54/2010/QĐ-UBND ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2011 cho các cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh Long An
- 22Chỉ thị 11/CT-TTg năm 2013 nhiệm vụ triển khai trong ba năm 2013 - 2015 nhằm thực hiện Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2013 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013
- 25Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013
- 26Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2013 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do thành phố Hà Nội ban hành
- 27Chỉ thị 20/CT-UBND năm 2013 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 28Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2013 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 29Chỉ thị 12/2013/CT-UBND xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách thành phố năm 2014 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 30Chỉ thị 1965/CT-BNN-TT năm 2013 đẩy mạnh liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản theo mô hình Cánh đồng mẫu lớn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 31Công văn 3547/UBND-TM năm 2013 triển khai xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 32Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2013 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 33Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2013 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 34Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2010 triển khai xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 35Quyết định 1551/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Tuy Hòa đến 2020 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 36Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2013 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 37Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2013 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 38Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2013 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 39Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2013 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 40Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2013 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2014 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 41Chỉ thị 26/1998/CT.UB về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước 1999 do tỉnh An Giang ban hành
- 42Chỉ thị 15/2001/CT.UB về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2002 do tỉnh An Giang ban hành
- 43Chỉ thị 27/2002/CT.UB về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2003 do tỉnh An Giang ban hành
- 44Chỉ thị 19/2003/CT.UB về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2004 do tỉnh An Giang ban hành
- 45Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2013 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 thành phố Đà Nẵng
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2013 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do tỉnh Long An ban hành
- Số hiệu: 16/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 12/07/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Long An
- Người ký: Đỗ Hữu Lâm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/07/2013
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định