- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Luật Đất đai 2003
- 3Luật Quản lý nợ công 2009
- 4Quyết định 55/2010/QĐ-UBND về quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa cấp ngân sách; tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa cấp ngân sách và định mức phân bổ dự toán chi ngân sách thuộc thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 5Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý đầu tư và xây dựng dự án đầu tư trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 7Luật giáo dục đại học 2012
- 8Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2012 về giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 10Luật Thủ đô 2012
- 11Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012
- 12Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2013 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013
- 14Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013
- 15Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2013 tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/CT-UBND | Hà Nội, ngày 10 tháng 07 năm 2013 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2014
Năm 2014 là năm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với việc hoàn thành các mục tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015. Ngày 19/10/2012, UBND Thành phố đã có văn bản số 8359/UBND-KH&ĐT hướng dẫn nội dung, quy trình xây dựng và giao kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trên địa bàn. Để xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014, Chủ tịch UBND Thành phố chỉ thị các sở, ban, ngành, UBND quận, huyện, thị xã, các Tổng công ty trực thuộc Thành phố quán triệt Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 25/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ, tập trung chỉ đạo triển khai xây dựng kế hoạch năm 2014 theo các nội dung chủ yếu sau:
A. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2014
I. Mục tiêu tổng quát
Đẩy nhanh tăng trưởng đi đôi với giữ vững, ổn định kinh tế. Nâng cao hiệu quả đầu tư. Phát triển văn hóa, giáo dục đào tạo. Bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống nhân dân. Đẩy mạnh và làm tốt hơn nữa công tác quy hoạch, xây dựng, quản lý đô thị và xây dựng nông thôn mới gắn với bảo vệ tài nguyên, nâng cao chất lượng môi trường. Bảo đảm an ninh, quốc phòng thường xuyên và giữ vững trật tự an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế. Tiếp tục cải cách hành chính và đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
II. Nhiệm vụ chủ yếu
Thực hiện hiệu quả những nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra trong các Nghị quyết của Trung ương, Thành ủy, HĐND, tập trung vào các vấn đề sau:
1. Phát triển kinh tế
- Thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn trong sản xuất kinh doanh, đẩy nhanh tăng trưởng và phát triển kinh tế. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) khoảng 8,5-9,5%1.
- Tích cực huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư. Tăng cường quản lý đầu tư từ ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ, trái phiếu Thủ đô, khắc phục tình trạng bố trí vốn phân tán, dàn trải. Xây dựng, hoàn thiện các cơ chế, chính sách và đẩy mạnh huy động nguồn lực xã hội hóa từ các thành phần kinh tế đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, tập trung vào hệ thống giao thông và hạ tầng đô thị, phát triển nông nghiệp, nông thôn, nghiên cứu phát triển khoa học và công nghệ.
- Thu hút đầu tư nước ngoài có chọn lọc, định hướng vào những lĩnh vực cơ sở hạ tầng, công nghiệp “xanh”, thân thiện với môi trường; lĩnh vực công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ, tham gia mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu. Tiếp tục thực hiện hiệu quả các biện pháp khuyến khích, đẩy mạnh xúc tiến thương mại, xuất khẩu, nhất là các mặt hàng có giá trị gia tăng cao.
2. Kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội
- Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả chính sách tiền tệ, tài khóa theo chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng Trung ương. Tăng cường thanh tra, kiểm tra kinh doanh ngoại tệ, vàng trên địa bàn và xử lý nghiêm các vi phạm. Đẩy mạnh các kênh huy động vốn ngoài hệ thống ngân hàng.
- Bảo đảm cân đối cung - cầu và tiếp tục thực hiện chương trình bán hàng bình ổn giá trên địa bàn. Tăng cường chống buôn lậu, gian lận thương mại. Thường xuyên kiểm tra việc chấp hành quy định về đăng ký giá, kê khai, niêm yết giá.
- Phát triển thị trường lao động, tăng cường giám sát và điều tiết quan hệ cung cầu lao động. Chú trọng tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, mở rộng thị trường xuất khẩu lao động. Tăng cường các biện pháp đảm bảo vệ sinh, an toàn lao động. Tiếp tục thực hiện đồng bộ các chương trình, dự án về bảo đảm an sinh xã hội, về giảm nghèo nhanh và bền vững. Thực hiện tốt chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội.
3. Phát triển các lĩnh vực xã hội
- Tiếp tục thực hiện cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư"; thực hiện nếp sống văn hóa mới tại khu dân cư, trong việc tổ chức lễ hội, việc cưới, việc tang,... Chống sự xâm nhập của các sản phẩm văn hóa độc hại, gây hủy hoại đạo đức xã hội, bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa dân tộc. Hạn chế tối đa việc sử dụng ngân sách nhà nước để tổ chức lễ hội. Tăng cường các cơ chế, biện pháp quản lý, bảo tồn và phát huy các công trình, giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể của Thủ đô. Xây dựng kế hoạch, chương trình phát triển văn hóa gắn với phát triển du lịch và các hoạt động kinh tế.
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, thông tin công khai, minh bạch các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của Thành phố. Nâng cao chất lượng các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản. Làm tốt công tác tư tưởng, tuyên truyền cho cán bộ và nhân dân, tập hợp phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn Đảng, toàn dân, của chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể, chính trị xã hội trong thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội.
- Tập trung triển khai thực hiện Luật Giáo dục đại học, Chiến lược phát triển giáo dục và Kết luận Hội nghị Trung ương 6 (khóa XI). Chấn chỉnh tình trạng dạy thêm, học thêm, liên kết đào tạo. Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục THCS, THPT. Tiếp tục thực hiện các biện pháp nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo, hệ thống dạy nghề. Thực hiện có hiệu quả đề án dạy nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020. Tăng cường công tác xã hội hóa trong giáo dục - đào tạo và dạy nghề.
- Đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ cơ chế quản lý, tổ chức, hoạt động khoa học - công nghệ. Ưu tiên phát triển công nghệ cao. Phát triển dịch vụ tư vấn, thẩm định, giám định công nghệ và thị trường khoa học - công nghệ. Phát triển tài sản trí tuệ, hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học - công nghệ, tăng cường hội nhập quốc tế về khoa học - công nghệ. Tăng cường quản lý bảo hộ sở hữu trí tuệ.
- Nâng cao chất lượng công tác khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe người dân. Chủ động tích cực triển khai công tác y tế dự phòng, không để dịch bệnh lớn xảy ra. Tăng cường thanh tra, kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. Đẩy mạnh công tác quản lý và phòng chống các bệnh không lây nhiễm trong cộng đồng dân cư. Mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm y tế. Tăng cường quản lý nhà nước về sản xuất, nhập khẩu, lưu thông, cung ứng thuốc chữa bệnh. Củng cố mạng lưới lưu thông, phân phối và cung ứng thuốc để ổn định thị trường thuốc. Thực hiện các biện pháp quản lý chặt chẽ chất lượng hoạt động khám chữa bệnh. Thực hiện đồng bộ các giải pháp giảm quá tải bệnh viện. Đẩy mạnh xã hội hóa và đa dạng hóa nguồn lực đối với các lĩnh vực y tế.
- Tiếp tục thực hiện các chương trình, đề án bảo vệ, phát triển trẻ em. Xây dựng môi trường phát triển toàn diện cho thanh niên đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong thời kỳ hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới. Từng bước bảo đảm bình đẳng giới trong mọi phương diện chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa. Thu hẹp khoảng cách giới, xóa dần định kiến về giới trong xã hội.
- Giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội bức xúc, nhất là tình trạng khiếu kiện kéo dài, tham nhũng, tội phạm, ma túy, tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông và những tiêu cực trong y tế, giáo dục.
4. Công tác quy hoạch, quản lý trật tự, xây dựng đô thị và xây dựng nông thôn mới, cải thiện chất lượng môi trường
- Hoàn thiện các quy hoạch phân khu, quy hoạch ngành, các quy hoạch chi tiết xây dựng hạ tầng, khu đô thị,... Tiếp tục rà soát, sửa đổi, điều chỉnh các văn bản quản lý đầu tư xây dựng, quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị đảm bảo yêu cầu chặt chẽ, khoa học, đồng bộ và phù hợp thực tiễn.
- Tập trung nguồn vốn cho các dự án, công trình cấp thiết về hạ tầng kỹ thuật và xã hội, phục vụ dân sinh bức xúc, giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới và các công trình hoàn thành trong năm 2014. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc quản lý và sử dụng vốn của các dự án đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước.
- Kiểm tra, giám sát xây dựng đô thị, kiên quyết xử lý nhà không phép, sai phép, nhà siêu mỏng, siêu méo trên địa bàn; xử lý nghiêm trách nhiệm cán bộ để xảy ra các vi phạm.
- Tập trung đẩy nhanh tiến độ các dự án trọng điểm giao thông đô thị. Thực hiện hiệu quả các giải pháp giảm ùn tắc, đảm bảo trật tự an toàn giao thông. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Dự án thoát nước nhằm cải thiện môi trường thành phố Hà Nội và cải tạo các hồ trên địa bàn Thành phố. Duy trì hệ thống sông, mương, cống thoát nước và các trạm bơm, hồ điều hòa, xử lý các điểm úng ngập cục bộ để đảm bảo thực hiện tốt công tác thoát nước mùa mưa.
- Mở rộng và nâng cao chất lượng xã hội hóa các dịch vụ đô thị, tập trung vào các lĩnh vực: cấp nước sạch, vệ sinh môi trường, khẩn trương đầu tư xây dựng các bến xe và quản lý các điểm đỗ xe, công viên, khu vui chơi giải trí,....
- Thực hiện tốt chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp, xây dựng hạ tầng nông thôn giai đoạn 2012-2016, chương trình sản xuất lúa hàng hóa, chương trình phát triển nuôi trồng thủy sản, chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, đề án sản xuất và tiêu thụ rau an toàn... Huy động nguồn lực và tiếp tục đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới.
- Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cơ sở pháp lý về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, khai thác hợp lý, hiệu quả đất đai, tài nguyên thiên nhiên. Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Trung ương 7 (khóa XI) về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu và Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. Tập trung giải quyết các vấn đề bảo vệ môi trường ở các làng nghề, khu công nghiệp, khu đô thị. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của toàn xã hội về bảo vệ môi trường. Triển khai chương trình hành động thực hiện Chiến lược phát triển bền vững giai đoạn 2011-2020, Chiến lược tăng trưởng xanh, và mục tiêu Thiên niên kỷ về bảo vệ môi trường, phát triển bền vững.
5. Về an ninh, quốc phòng và các hoạt động đối ngoại
- Tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong xã hội. Tiếp tục đẩy mạnh đấu tranh phòng chống các hoạt động tội phạm, nhất là tội phạm sử dụng vũ khí nóng, tội phạm về ma túy. Thường xuyên nắm bắt tình hình, đấu tranh với hoạt động của các thế lực thù địch và chống đối trong nước; chú trọng đảm bảo an ninh nông thôn.
- Tích cực tuyên truyền, hướng dẫn, khuyến cáo các cơ sở, khu dân cư thực hiện các quy định về phòng chống cháy nổ. Thường xuyên kiểm tra, kiểm soát các khu vực có nguy cơ cao về cháy nổ.
- Nâng cao chất lượng quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân trong tình hình mới.
- Tăng cường quan hệ hợp tác, giao lưu kinh tế, văn hóa với các tỉnh, thành trong cả nước. Tiếp tục mở rộng các hoạt động đối ngoại xúc tiến đầu tư và hợp tác phát triển với các Thủ đô và các nước.
6. Về cải cách hành chính; phòng, chống tham nhũng, lãng phí; khiếu nại, tố cáo
- Thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính, trọng tâm là tiếp tục rà soát cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, giảm chi phí thực hiện các thủ tục hành chính. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước gắn với việc đổi mới phương thức điều hành của hệ thống hành chính, tạo sự công khai, minh bạch trong công tác quản lý nhà nước.
- Rà soát, chỉnh sửa và bổ sung các cơ chế, chính sách theo hướng minh bạch, thông thoáng, phù hợp với các luật, nghị định mới ban hành và yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế nhằm tạo chuyển biến mạnh hơn trong việc cải thiện môi trường đầu tư, sản xuất kinh doanh.
- Triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách cụ thể hóa Luật Thủ đô.
- Tăng cường công tác đấu tranh phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, đặc biệt trong các lĩnh vực quản lý đất đai, đầu tư xây dựng, quản lý vốn, tài sản của Nhà nước. Xử lý kịp thời, nghiêm minh các trường hợp vi phạm. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; hạn chế thấp nhất các đoàn khiếu nại đông người.
III. Nhiệm vụ xây dựng dự toán NSNN năm 2014
1. Đối với dự toán thu ngân sách nhà nước
Dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2014 phải được xây dựng trên cơ sở đánh giá sát khả năng thực hiện thu ngân sách năm 2013, dự báo tình hình đầu tư, phát triển sản xuất - kinh doanh và hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu năm 2014; tính toán cụ thể các yếu tố tăng, giảm thu do thực hiện các Luật thuế mới sửa đổi, bổ sung (Luật Quản lý thuế, thuế Thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế giá trị gia tăng sửa đổi), các khoản thu được miễn, giảm, gia hạn theo các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ. Tăng cường theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, không đủ số thuế phải nộp; chỉ đạo quyết liệt chống thất thu, thu số thuế nợ đọng từ các năm trước, các khoản thu từ các dự án đầu tư đã hết thời gian ưu đãi, các khoản thu được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán,...
Dự toán thu nội địa (không kể thu từ dầu thô, thu tiền sử dụng đất) phấn đấu tăng bình quân khoảng 12-13% so với đánh giá ước thực hiện năm 2013. Dự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu phấn đấu tăng bình quân khoảng 8 - 9% so với đánh giá ước thực hiện năm 2013. Mức tăng thu cụ thể tùy theo điều kiện, đặc điểm và phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn.
2. Đối với dự toán chi ngân sách nhà nước
Dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2014 được xây dựng trên cơ sở nhiệm vụ chi và cân đối nguồn thu phân cấp tại Quyết định số 55/2010/QĐ-UBND ngày 15/12/2010 của UBND thành phố Hà Nội và các quy định pháp luật về chế độ, chính sách chi hiện hành; yêu cầu kinh phí thực hiện các chương trình, nhiệm vụ, dự án quan trọng (trong đó cần chủ động sắp xếp thứ tự ưu tiên theo mức độ cấp thiết, khả năng triển khai trong năm 2014, bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ trên cơ sở nguồn lực ngân sách nhà nước được phân bổ); bảo đảm triệt để tiết kiệm, hiệu quả, chống lãng phí ngay từ khâu xây dựng dự toán.
Các sở, ngành, quận, huyện, thị xã có trách nhiệm chủ động dự kiến đầy đủ các nhu cầu kinh phí, bảo đảm các chế độ, chính sách phải được cân đối đủ nguồn lực, không để xảy ra tình trạng thiếu kinh phí thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên, các chế độ, chính sách theo quy định và các nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
Các sở, ngành triển khai chủ trương của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện đánh giá tổng thể toàn bộ các chính sách, chế độ do sở, ngành chủ trì trình HĐND, UBND Thành phố ban hành thời gian vừa qua (nhất là chính sách an sinh xã hội), trên cơ sở đó trình HĐND, UBND Thành phố bãi bỏ ngay các chính sách, chế độ còn chồng chéo, không hiệu quả; hạn chế tối đa việc trình ban hành các chính sách, chế độ mới (kể cả việc mở rộng đối tượng và phạm vi áp dụng của các chính sách, chế độ an sinh xã hội đang thực hiện) làm tăng chi ngân sách nhà nước; Chỉ trình cấp có thẩm quyền quyết định các chính sách khi thực sự cấp thiết và cân đối được nguồn lực, bảo đảm tính khả thi trong tổ chức thực hiện.
Việc xây dựng dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2014 đối với một số lĩnh vực, nhiệm vụ cụ thể được thực hiện như sau:
a) Chi đầu tư phát triển
Chi đầu tư phát triển kế hoạch năm 2014 phải phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 và 5 năm 2011 - 2015, kế hoạch đầu tư trung hạn 2013-2015 của Thành phố.
Việc bố trí phân bổ vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước năm 2014 phải quán triệt các nguyên tắc sau:
- Thực hiện theo đúng quy định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ, Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2012 về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại các địa phương, Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 của Thủ tướng về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu chính phủ.
Tập trung bố trí vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ các dự án trọng điểm có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố.
- Trong từng ngành, lĩnh vực, ưu tiên bố trí vốn cho các dự án, công trình đã hoàn thành và đã bàn giao đưa vào sử dụng trước năm 2013 nhưng chưa bố trí đủ vốn; thanh toán nợ xây dựng cơ bản; các dự án dự kiến hoàn thành năm 2014 (theo tiến độ trong quyết định đầu tư, khả năng cân đối vốn và khả năng thực hiện trong năm 2014); vốn đối ứng cho các dự án ODA theo tiến độ thực hiện dự án.
- Bố trí hoàn trả các khoản vốn ứng trước theo đúng quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
- Số vốn còn lại bố trí cho các dự án chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ được phê duyệt. Đối với các dự án chuyển tiếp cần rà soát phạm vi, quy mô đầu tư phù hợp với mục tiêu và khả năng cân đối vốn.
- Đối với các dự án khởi công mới, chỉ bố trí vốn khởi công mới các dự án thật sự cấp bách khi xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ở từng cấp ngân sách; phải có đủ thủ tục đầu tư theo quy định trước ngày 31 tháng 10 năm 2013; chỉ được bố trí vốn cho các dự án khởi công mới sau khi đã bố trí đủ vốn để xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản theo quy định tại Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ; không bố trí vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các dự án không thuộc nhiệm vụ chi đầu tư theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
- Các sở, ngành, quận, huyện không được yêu cầu các doanh nghiệp ứng vốn thực hiện các dự án ngoài kế hoạch, chưa cân đối được vốn...; Thực hiện quản lý các dự án đầu tư theo đúng quy trình, thủ tục quy định tại Quyết định 09/2012/QĐ-UBND ngày 21/5/2012 của UBND Thành phố.
b) Chi thường xuyên
Trong xây dựng dự toán chi thường xuyên năm 2014, yêu cầu các sở, ngành và quận, huyện:
- Xây dựng dự toán chi phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo, khoa học - công nghệ, y tế, văn hóa - thông tin, môi trường theo định hướng của Thành phố; ưu tiên bố trí chi bảo đảm an sinh xã hội; chi quốc phòng, an ninh trong tình hình mới; chi quản lý hành chính nhà nước bảo đảm chặt chẽ, tiết kiệm. Dự toán chi thường xuyên được xây dựng trên cơ sở chính sách, chế độ, định mức chi hiện hành. Đối với dự toán chi sự nghiệp kinh tế về dịch vụ đô thị (vệ sinh môi trường, vườn hoa cây xanh, chiếu sáng, thoát nước,...), phải được lập trên cơ sở khối lượng, nhiệm vụ cấp có thẩm quyền giao và các chế độ, định mức chi ngân sách quy định và phải có hồ sơ đặt hàng trước ngày 15/8/2013.
- Rà soát các chương trình, đề án để lồng ghép, giảm bớt sự trùng lắp, chồng chéo, lãng phí, sắp xếp, cơ cấu lại nhiệm vụ chi phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách nhà nước. Tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập về cả tổ chức thực hiện nhiệm vụ, nhân lực, tài chính để đa dạng hóa, nâng cao chất lượng dịch vụ công và nguồn lực phát triển sự nghiệp công. Các sở, ngành và quận, huyện cần phân định rõ loại dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công thực hiện, loại dịch vụ do các đơn vị ngoài công lập thực hiện; tích cực xây dựng khung giá, phí dịch vụ các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng có phân loại để điều chỉnh: loại đơn vị có thể điều chỉnh giá, phí để tính đủ tiền lương; loại đơn vị có thể điều chỉnh giá, phí tính đủ tiền lương và một phần hoặc toàn bộ chi phí quản lý và khấu hao tài sản cố định. Trên cơ sở đó, phân loại các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo các mức giá, phí để xác định mức hỗ trợ từ ngân sách cho phù hợp.
- Trong điều kiện cân đối ngân sách khó khăn, yêu cầu các sở, ngành, quận, huyện, các cơ quan, đơn vị có sử dụng ngân sách lập dự toán chi thường xuyên đúng tính chất nguồn kinh phí, triệt để tiết kiệm, đặc biệt là dự toán chi mua sắm phương tiện, trang thiết bị đắt tiền, hạn chế tối đa về số lượng và quy mô tổ chức lễ hội, hội nghị, hội thảo, tổng kết, lễ ký kết, khởi công, phong tặng danh hiệu, tiếp khách, đi công tác trong, ngoài nước và các nhiệm vụ không cần thiết, cấp bách khác; dự toán chi cho các nhiệm vụ này không tăng so với số thực hiện năm 2013 (sau khi đã tiết kiệm 30% dự toán năm 2013).
c) Thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia và chương trình mục tiêu Thành phố
Các cơ quan chủ trì chương trình khẩn trương sơ kết tình hình thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2011 - 2013 và đánh giá tình hình thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia năm 2013; dự toán ngân sách năm 2014 phải được tập trung phân bổ để giải quyết các vấn đề cấp bách, bức xúc; ưu tiên bố trí vốn cho các dự án, công trình đã hoàn thành và đã bàn giao đưa vào sử dụng trước năm 2013 nhưng chưa bố trí đủ vốn, các dự án dự kiến hoàn thành năm 2014, các dự án chuyển tiếp cần đẩy nhanh tiến độ; hạn chế tối đa bố trí kinh phí cho các nhiệm vụ chi hội nghị, hội thảo, sơ kết, tổng kết, chi tham quan, học tập; không bố trí kinh phí đoàn ra trong chi thường xuyên của các chương trình mục tiêu quốc gia.
d) Đối với vốn trái phiếu Chính phủ
Trên cơ sở kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012 - 2015 đã giao và thực hiện các năm 2012 - 2013, các sở, ngành, quận, huyện được giao thực hiện các dự án sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ:
- Báo cáo tình hình rà soát, điều chỉnh giảm quy mô dự án và giảm tổng mức đầu tư tương ứng đối với các dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ, bảo đảm phù hợp với kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ đã giao và khả năng huy động các nguồn vốn khác. Trong đó tách riêng phần tổng mức đầu tư đối với các hạng mục chưa khởi công phải giãn hoãn tiến độ thực hiện sang giai đoạn sau năm 2015.
- Dự kiến mức vốn trái phiếu Chính phủ kế hoạch năm 2014 cho các dự án thuộc danh mục sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012 - 2015 theo hướng ưu tiên bố trí vốn cho các dự án hoàn thành đến năm 2013, dự kiến hoàn thành năm 2014 (theo tiến độ trong quyết định đầu tư); Mức vốn bố trí của từng dự án không được vượt quá số vốn kế hoạch năm 2014-2015 còn lại của từng dự án sau khi trừ đi số vốn trái phiếu Chính phủ đã ứng trước năm 2011 chưa bố trí kế hoạch các năm trước để thu hồi (nếu có).
đ) Đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
Thực hiện lập dự toán ngân sách năm 2014 theo đúng trình tự, quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn, các Nghị định của Chính phủ về quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản, quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), quy trình giải ngân trong các văn kiện chương trình/dự án và hiệp định tài trợ đã ký kết, trong đó chi tiết nguồn vốn ODA, vốn đối ứng theo các chương trình, dự án và theo tính chất nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí sự nghiệp phù hợp với tiến độ giải ngân năm 2014. Ưu tiên bố trí đủ vốn đối ứng các dự án ODA theo tiến độ giải ngân của các dự án.
Toàn bộ nguồn vốn vay, viện trợ cho mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu được cân đối chung trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm và bố trí để thực hiện các nhiệm vụ chi chung của ngân sách nhà nước, trong đó có chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu và đầu tư các dự án ứng phó với biến đổi khí hậu.
e) Đối với nguồn thu tiền sử dụng đất
Xây dựng dự toán thu tiền sử dụng đất trên địa bàn năm 2014 bảo đảm phù hợp với khả năng triển khai thực hiện quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt kế hoạch, tiến độ thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, giao đất và nộp tiền sử dụng đất, dự kiến số thu tiền sử dụng đất đối với các dự án do khó khăn về tài chính được gia hạn chuyển nộp trong năm 2014; đồng thời, lập phương án bố trí dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản tương ứng để đầu tư cho các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các dự án di dân, tái định cư, chuẩn bị mặt bằng xây dựng; ưu tiên bố trí đủ kinh phí để đẩy nhanh công tác đo đạc, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai và Nghị quyết của Quốc hội; bố trí bổ sung vốn điều lệ và hoàn trả vốn ứng của Quỹ Đầu tư phát triển, Quỹ Phát triển đất theo quy định.
f) Cơ chế tạo nguồn cải cách tiền lương
Các sở, ngành và quận, huyện tiếp tục chủ động thực hiện cơ chế tạo nguồn cải cách tiền lương từ nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên (không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương); một phần nguồn thu được để lại theo chế độ của các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp; 50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể tăng thu tiền sử dụng đất); các nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm trước chưa sử dụng hết (nếu có) để thực hiện tiền lương cơ sở (thay cho mức lương tối thiểu chung) đến mức 1,15 triệu đồng/tháng.
g) Ngân sách các cấp bố trí dự phòng ngân sách theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước để chủ động đối phó với thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh và thực hiện những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách phát sinh ngoài dự toán.
3. Xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2014, các sở, ngành, quận, huyện, các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước chủ động đánh giá, phân tích cụ thể kết quả đạt được và những yếu kém trong quản lý điều hành thu, chi ngân sách năm 2013; đánh giá tình hình quyết toán vốn dự án đầu tư hoàn thành (số dự án đã hoàn thành nhưng chưa duyệt quyết toán đến hết tháng 6 năm 2013 và dự kiến sẽ quyết toán đến hết năm 2013); tiến hành thanh tra, kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư phát triển; xử lý, giải quyết ngay từ khâu xây dựng dự toán những tồn tại, sai phạm trong bố trí dự toán chi ngân sách đã được cơ quan thanh tra, kiểm toán phát hiện và kiến nghị theo đúng quy định của pháp luật.
B. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tính toán, xác định các phương án, các cân đối lớn để làm cơ sở hướng dẫn cho các sở, ban, ngành, các địa phương xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2014.
- Tổ chức hướng dẫn xây dựng và tổng hợp Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014; Kế hoạch đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước và Kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ năm 2014; Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia và Chương trình mục tiêu Thành phố năm 2014, trình UBND Thành phố và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan làm việc với các sở, ban, ngành, quận, huyện, thị xã, đơn vị thuộc Thành phố về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán chi đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước và dự toán chương trình mục tiêu Thành phố và chương trình mục tiêu quốc gia.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, các sở, ban, ngành và địa phương liên quan tổng hợp kết quả 3 năm thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia 2011-2013 và đề xuất kế hoạch năm 2014, 2015.
- Trên cơ sở Kế hoạch 2014 do Chính phủ giao, chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 chính thức để UBND Thành phố trình HĐND Thành phố; xây dựng phương án phân bổ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và chi đầu tư phát triển để UBND Thành phố giao kế hoạch đến các cấp, các ngành đúng quy định.
- Tổ chức lấy ý kiến các tổ chức đoàn thể, cộng đồng dân cư về dự thảo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách Thành phố năm 2014 nhằm tạo sự đồng thuận cao, trình cấp có thẩm quyền quyết định, đồng thời báo cáo các cơ quan Trung ương theo quy định.
2. Sở Tài chính:
- Căn cứ hướng dẫn của Bộ Tài chính về xây dựng dự toán ngân sách năm 2013, Chỉ thị của Chủ tịch UBND Thành phố về xây dựng dự toán ngân sách năm 2013, xây dựng văn bản hướng dẫn các sở, ban, ngành, quận, huyện, thị xã đánh giá tình hình thực hiện dự toán ngân sách năm 2013, xây dựng dự toán ngân sách năm 2014.
- Căn cứ số kiểm tra do Bộ Tài chính giao, thông báo số kiểm tra về dự toán thu, chi ngân sách Nhà nước năm 2014 cho các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể, UBND các quận, huyện, thị xã.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan làm việc với các sở, ban, ngành, quận, huyện, thị xã (theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước) về dự toán ngân sách năm 2014 của các đơn vị.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư dự kiến phương án phân bổ chi thường xuyên của ngân sách Thành phố năm 2014, dự kiến số bổ sung có mục tiêu chi thường xuyên năm 2014 từ ngân sách cấp Thành phố cho ngân sách quận, huyện, thị xã.
- Trên cơ sở dự toán ngân sách năm 2014 do Chính phủ giao, chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp dự toán ngân sách nhà nước năm 2014, phương án phân bổ ngân sách Thành phố năm 2014 báo cáo UBND Thành phố trình HĐND Thành phố thông qua, giao các đơn vị đúng quy định.
3. Cục thuế Hà Nội:
Hướng dẫn các đơn vị xây dựng và tổng hợp dự toán thu ngân sách nhà nước (phần thu nội địa) trên địa bàn theo quy định; phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan tổng hợp dự toán thu ngân sách năm 2014 đảm bảo đúng tiến độ.
4. Cục Hải quan Hà Nội:
Hướng dẫn các đơn vị xây dựng và tổng hợp dự toán thu ngân sách nhà nước (phần thu từ hoạt động xuất nhập khẩu) trên địa bàn theo quy định; phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan tổng hợp dự toán thu ngân sách năm 2014 đảm bảo đúng tiến độ.
5. Các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể, UBND các quận, huyện, thị xã:
Căn cứ văn bản hướng dẫn số 8359/UBND-KH&ĐT ngày 19/10/2012 và Chỉ thị này, xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2014 thuộc lĩnh vực, địa bàn mình quản lý đúng theo tiến độ quy định, đảm bảo chất lượng.
Các sở, ngành chủ trì quản lý thực hiện các Chương trình mục tiêu phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính làm việc với các đơn vị liên quan để đánh giá tình hình thực hiện năm 2013; dự kiến phương án phân bổ dự toán chi ngân sách cho các chương trình mục tiêu năm 2014 trình UBND, HĐND Thành phố quyết định.
C. TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
- Căn cứ khung hướng dẫn Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán NSNN năm 2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng Khung hướng dẫn Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2014 gửi các sở, ban, ngành, quận, huyện, thị xã và các đơn vị thuộc Thành phố để làm căn cứ xây dựng kế hoạch.
- Trước ngày 14/7/2013 các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể, UBND các quận, huyện, thị xã và các đơn vị gửi Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2014, Kế hoạch đầu tư phát triển năm 2014 về UBND Thành phố, đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp trình UBND Thành phố.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2014, Kế hoạch đầu tư phát triển năm 2014 trình UBND Thành phố và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 20/7/2013.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính phối hợp với các sở, ban, ngành, quận, huyện, thị xã, hội, đoàn thể để tổng hợp và xây dựng phương án phân bổ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 báo cáo UBND và HĐND Thành phố để UBND Thành phố ra quyết định phân bổ kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước trước ngày 10/12/2013. Bảo đảm dự toán ngân sách nhà nước cấp xã được quyết định trước ngày 31/12/2013.
- Trước ngày 31/12/2013, các đơn vị dự toán quyết định phân bổ, giao dự toán thu, chi ngân sách cho từng đơn vị trực thuộc trên cơ sở nhiệm vụ và dự toán được cấp có thẩm quyền giao, hướng dẫn.
Chủ tịch UBND Thành phố yêu cầu Giám đốc các sở, Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Thủ trưởng các ban, ngành, hội, đoàn thể thuộc thành phố Hà Nội, Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện Chỉ thị này. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính theo dõi báo cáo kịp thời danh sách các đơn vị không thực hiện đúng chế độ báo cáo theo quy định của UBND Thành phố./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2012 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 và Kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước 3 năm 2013-2015 do thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 05/2013/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm và trình tự lập, phê duyệt và theo dõi, đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 3Chỉ thị 03/2013/CT-UBND về tập trung thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách quận 2 năm 2013
- 4Quyết định 933/QĐ-UBND năm 2010 thuận chủ trương và phê duyệt đề cương, dự toán lập quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Hớn Quản thời kỳ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025-2030 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 5Quyết định 2763/2006/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Đất Đỏ giai đoạn 2006 - 2015, định hướng đến 2020 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 6Nghị quyết 19/2007/NQ-HĐND kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2008 do tỉnh Bình Định ban hành
- 7Nghị quyết 19/2007/NQ-HĐND về kết quả thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2007, định hướng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và đầu tư phát triển tỉnh Lào Cai năm 2008
- 8Chỉ thị 09/2010/CT-UBND về tăng cường công tác quy hoạch tổng thế phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 9Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2013 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do tỉnh Long An ban hành
- 10Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2013 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 11Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2013 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Luật Đất đai 2003
- 3Luật Quản lý nợ công 2009
- 4Quyết định 55/2010/QĐ-UBND về quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa cấp ngân sách; tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa cấp ngân sách và định mức phân bổ dự toán chi ngân sách thuộc thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 5Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý đầu tư và xây dựng dự án đầu tư trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 7Luật giáo dục đại học 2012
- 8Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2012 về giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Công văn 8359/UBND-KH&ĐT chỉ đạo nội dung, quy trình xây dựng và giao kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 10Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 11Luật Thủ đô 2012
- 12Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012
- 13Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2012 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 và Kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước 3 năm 2013-2015 do thành phố Hà Nội ban hành
- 14Quyết định 05/2013/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm và trình tự lập, phê duyệt và theo dõi, đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 15Chỉ thị 03/2013/CT-UBND về tập trung thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách quận 2 năm 2013
- 16Quyết định 933/QĐ-UBND năm 2010 thuận chủ trương và phê duyệt đề cương, dự toán lập quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Hớn Quản thời kỳ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025-2030 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 17Quyết định 2763/2006/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Đất Đỏ giai đoạn 2006 - 2015, định hướng đến 2020 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 18Nghị quyết 19/2007/NQ-HĐND kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2008 do tỉnh Bình Định ban hành
- 19Nghị quyết 19/2007/NQ-HĐND về kết quả thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2007, định hướng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và đầu tư phát triển tỉnh Lào Cai năm 2008
- 20Chỉ thị 09/2010/CT-UBND về tăng cường công tác quy hoạch tổng thế phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 21Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2013 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013
- 23Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013
- 24Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2013 tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 25Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2013 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do tỉnh Long An ban hành
- 26Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2013 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 27Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2013 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do tỉnh Quảng Nam ban hành
Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2013 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 15/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 10/07/2013
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Thế Thảo
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/07/2013
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định