- 1Luật tiếp công dân 2013
- 2Luật Đầu tư công 2014
- 3Quyết định 16/2014/QĐ-UBND về cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư vào một số lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Bình, giai đoạn đến năm 2020
- 4Luật Đầu tư 2014
- 5Luật Doanh nghiệp 2014
- 6Quyết định 32/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 16/2014/QĐ-UBND quy định cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư vào một số lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Bình, giai đoạn đến năm 2020
- 7Luật ngân sách nhà nước 2015
- 8Nghị định 77/2015/NĐ-CP về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
- 9Nghị quyết 20/2015/NQ-HĐND về mục tiêu và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 10Quyết định 3312/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp tỉnh Thái Bình đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 11Quyết định 2503/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án Tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh tỉnh Thái Bình giai đoạn đến năm 2020
- 12Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 13Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 14Luật Chuyển giao công nghệ 2017
- 15Nghị quyết 05-NQ/TW năm 2016 về chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 16Nghị quyết 26/2016/QH14 về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 do Quốc hội ban hành
- 17Nghị quyết 24/2016/QH14 về kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020 do Quốc hội ban hành
- 18Nghị quyết 25/2016/QH14 về kế hoạch tài chính 5 năm quốc gia giai đoạn 2016-2020 do Quốc hội ban hành
- 19Nghị quyết 07-NQ/TW năm 2016 về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững do Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 20Luật Quản lý nợ công 2017
- 21Quyết định 01/2017/QĐ-UBND sửa đổi quy định cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Bình, giai đoạn đến năm 2020 kèm theo Quyết định 16/2014/QĐ-UBND quy định về chính sách khuyến khích đầu tư lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Thái Bình, giai đoạn đến năm 2020 kèm theo Quyết định 18/2014/QĐ-UBND
- 22Nghị quyết 27/NQ-CP năm 2017 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TW về chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế và Nghị quyết 24/2016/QH14 về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020 do Chính phủ ban hành
- 23Quyết định 4015/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án phát triển kết cấu hạ tầng tỉnh Thái Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 24Quyết định 4172/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Thái Bình giai đoạn 2016-2020
- 25Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 26Nghị định 167/2017/NĐ-CP về quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
- 27Quyết định 1232/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Danh mục doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện thoái vốn giai đoạn 2017-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 28Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 29Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 30Kế hoạch 49/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016-2020” do tỉnh Thái Bình ban hành
- 31Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do Chính phủ ban hành
- 32Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2018 về triển khai thi hành Luật Quy hoạch do Chính phủ ban hành
- 33Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2018 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 34Quyết định 3562/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Quy hoạch phát triển du lịch tỉnh Thái Bình đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 35Kế hoạch 88/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chỉ thị 16/CT-TTg về tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 trên địa bàn tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2017-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/CT-UBND | Thái Bình, ngày 29 tháng 6 năm 2018 |
VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2019
Năm 2019, bên cạnh những thời cơ, thuận lợi, nền kinh tế dự báo còn nhiều khó khăn, thách thức như: tình hình chính trị thế giới và khu vực diễn biến phức tạp, tiềm ẩn nhiều rủi ro; năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế trong nước còn thấp...
Thực hiện Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 24/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tập trung triển khai xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019, với những nội dung chủ yếu sau:
A. YÊU CẦU XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2019
1. Đánh giá sát thực, đúng thực chất tình hình thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2018 của Chính phủ; Chương trình hành động số 01/CTHĐ-UBND ngày 05/01/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2018 của Chính phủ và tình hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2018, bao gồm: các mục tiêu, nhiệm vụ về phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước 6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2018; phân tích, đánh giá những kết quả đạt được trong phát triển kinh tế, xã hội, môi trường, cải cách hành chính, quốc phòng, an ninh..., các tồn tại, hạn chế, phân tích kỹ các nguyên nhân khách quan và chủ quan, các biện pháp khắc phục nhằm thúc đẩy sản xuất và tăng trưởng, ổn định đời sống nhân dân trong những tháng cuối năm.
2. Căn cứ tình hình thực tế, dự báo kịp thời những cơ hội, thách thức đối với sự phát triển ngành, lĩnh vực và địa phương để có giải pháp ứng phó phù hợp, hạn chế thấp nhất các tác động tiêu cực có thể xảy ra.
3. Trên cơ sở kết quả đã đạt được và dự báo những cơ hội, thách thức, căn cứ các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 đã được Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX thông qua, các điều kiện thực tế của từng ngành, lĩnh vực, địa phương, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xác định mục tiêu, nhiệm vụ và các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019.
4. Việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 phải phù hợp với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm 2018 - 2020 và Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020; Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh nhiệm kỳ 2016-2021; các Kế hoạch của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư, năm, sáu, bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII.
5. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 phải được triển khai đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị.
6. Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng, hiệu quả; tăng cường trách nhiệm giải trình trong xây dựng kế hoạch và phân bố các nguồn lực.
Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại thực chất nền kinh tế và các ngành, lĩnh vực; duy trì đà tăng trưởng của nền kinh tế, phấn đấu tốc độ tăng trưởng GRDP năm 2019 đạt từ 10% trở lên. Chú trọng tăng trưởng chất lượng, bền vững, hiệu quả và sáng tạo; nâng cao năng suất lao động. Đẩy mạnh thực hiện các đột phá chiến lược tăng trưởng kinh tế: cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh và cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, tập trung vào các nhiệm vụ xây dựng Khu kinh tế theo Đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế. Phát triển khoa học và công nghệ, phát huy đổi mới, sáng tạo và tận dụng các cơ hội phát triển của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống nhân dân. Chủ động phòng chống thiên tai, biến đổi khí hậu, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng, lãng phí. Củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh, ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội.
II. Định hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
1. Về phát triển kinh tế
a) Giữ vững kỷ luật, kỷ cương tài chính, ngân sách và đầu tư công, tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng hiệu quả, bền vững; tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển, giảm tỷ trọng chi thường xuyên, đảm bảo chi cho con người, an sinh xã hội; huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phục vụ cho phát triển nền kinh tế.
b) Tiếp tục thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế và các ngành, lĩnh vực theo hướng tăng cường đổi mới, sáng tạo, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, nâng cao năng suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cơ cấu lại nền kinh tế theo chỉ đạo tại Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày 21/02/2017 của Chính phủ[1] và Kế hoạch hành động số 31-KH/TU ngày 05/01/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy[2], trong đó tập trung hoàn thành cơ cấu lại ba trọng tâm gồm: cơ cấu lại đầu tư công, doanh nghiệp nhà nước và các tổ chức tín dụng. Thực hiện có hiệu quả Đề án cơ cấu lại đầu tư công; tiếp tục triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu theo Kế hoạch đã phê duyệt[3]. Tiếp tục thực hiện thoái vốn, sắp xếp, tổ chức lại các doanh nghiệp nhà nước theo lộ trình[4]; thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động, quản lý tài chính, nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước.
Đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh[5], trong đó tập trung vào 5 hướng đột phá đã phê duyệt tại Quyết định số 3382/QĐ-UBND ngày 31/12/2017. Phát triển bền vững nông nghiệp, nông thôn, nâng cao giá trị gia tăng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh gắn với xây dựng nông thôn mới. Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, vận động nông dân thực hiện tích tụ, tập trung đất đai tạo điều kiện thuận lợi phát triển nông nghiệp hàng hóa quy mô lớn, ứng dụng công nghệ hiện đại. Thực hiện tốt các giải pháp hỗ trợ phát triển thị trường cho tiêu thụ nông sản; tăng cường mối liên kết giữa doanh nghiệp và các hộ sản xuất; Tích cực phối hợp, hỗ trợ đẩy nhanh việc hình thành, xây dựng khu công nghiệp phục vụ nông nghiệp và chế biến nông sản ở huyện Quỳnh Phụ. Tăng cường ứng dụng cơ giới hóa trong tất cả các khâu của chuỗi giá trị sản xuất nông nghiệp, phù hợp với từng loại cây trồng, vật nuôi. Quản lý chặt chẽ chất lượng vật tư nông nghiệp, nông sản. Triển khai có hiệu quả cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư vào một số lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ và của tỉnh[6].
Triển khai tích cực, hiệu quả các giải pháp cơ cấu lại ngành công thương theo Đề án đã phê duyệt[7]; phát triển sản xuất công nghiệp theo chiều sâu để từng bước tạo ra những sản phẩm có thương hiệu và có sức cạnh tranh trên thị trường; nâng cao sự đóng góp của khoa học và công nghệ vào các ngành công nghiệp có giá trị gia tăng cao, có lợi thế cạnh tranh. Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp theo hướng tăng dần tỷ trọng các ngành công nghiệp công nghệ cao, sản xuất điện tử và phần mềm điện tử, tin học, cơ khí chế tạo, sản xuất khí hóa lỏng, năng lượng, chế biến nông, thủy sản, công nghiệp hỗ trợ. Tạo điều kiện thúc đẩy đổi mới công nghệ, cải tiến quy trình sản xuất, chủ động tham gia và tận dụng thành quả của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư để nâng cao năng suất lao động, phát triển các ngành công nghiệp mới có lợi thế. Thường xuyên rà soát, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc một cách thực chất cho doanh nghiệp và các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn; tăng cường phối hợp, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ đối với các dự án đầu tư lớn, trọng điểm để dự án sớm đi vào hoạt động, tạo chuyển biến mạnh mẽ về năng lực sản xuất công nghiệp của tỉnh.
Đẩy mạnh cơ cấu lại, phát triển các ngành dịch vụ có lợi thế, có hàm lượng tri thức, công nghệ và giá trị gia tăng cao. Chú trọng phát triển bền vững nguồn hàng xuất khẩu. Thực hiện có hiệu quả Quy hoạch phát triển du lịch tỉnh Thái Bình đến năm 2025, định hướng đến năm 2030[8]; thực hiện nghiêm túc các quy định, biện pháp về phòng vệ thương mại phù hợp với các cam kết quốc tế. Chú trọng phát triển thị trường nội địa.
c) Tiếp tục thực hiện hiệu quả, đồng bộ 3 đột phá chiến lược và 5 nhiệm vụ trọng tâm theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, trong đó:
Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ; tận dụng tốt cơ hội của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Thái Bình đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 sau khi được phê duyệt.
Đẩy mạnh triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển kết cấu hạ tầng tỉnh Thái Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2030[9]. Huy động đa dạng nguồn lực đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng, tập trung đầu tư các công trình lớn, quan trọng, thiết yếu, lan tỏa phát triển giữa các ngành, lĩnh vực, địa phương. Hoàn thiện Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Thái Bình, làm cơ sở để thực hiện các nhiệm vụ xây dựng Khu kinh tế. Đẩy mạnh phát triển hạ tầng viễn thông và công nghệ thông tin. Rà soát, xây dựng các quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch, Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 5/2/2018 của Chính phủ và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh. Triển khai thực hiện có hiệu quả pháp luật về đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP).
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các Chương trình, Kế hoạch, Đề án cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020; đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức, xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức; tiếp tục thực hiện nghiêm túc, hiệu quả chủ trương tinh giản biên chế theo chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động, phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước gắn với công khai, minh bạch, thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp; đề cao trách nhiệm giải trình của các cơ quan, cán bộ nhà nước. Tiếp tục tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, đẩy mạnh xây dựng chính quyền điện tử; xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ. Thực hiện nghiêm túc nội dung cải cách chính sách tiền lương theo tinh thần Nghị quyết của Hội nghị Trung ương 7, khóa XII.
d) Bảo đảm môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng; phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế.
Tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, giảm tối đa các chi phí trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, tạo điều kiện để giảm chi phí đầu vào, khuyến khích đổi mới công nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Tiếp tục triển khai thực hiện quyết liệt, có hiệu quả Đề án cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh và cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh tỉnh Thái Bình đến năm 2020 và những năm tiếp theo; Đề án phát triển kinh tế tư nhân, phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020[10].
Triển khai thực hiện có hiệu quả các Kế hoạch, Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 trên địa bàn tỉnh Thái Bình giai đoạn 2017-2025 và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020[11], trong đó tập trung hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp nhanh chóng hấp thụ và phát triển được các công nghệ mới.
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Doanh nghiệp (sửa đổi), Luật Đầu tư (sửa đổi), Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, Luật Chuyển giao công nghệ (sửa đổi năm 2017) và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành. Tiếp tục chủ động rà soát, đề xuất bãi bỏ các điều kiện kinh doanh không còn phù hợp. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đặc biệt là các lĩnh vực liên quan đến người dân, doanh nghiệp, an sinh xã hội.... giảm tối đa các hoạt động thanh tra, kiểm tra gây chồng chéo, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp.
2. Về phát triển xã hội
a) Về thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo đảm an sinh xã hội: Tiếp tục thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công với cách mạng; Đẩy mạnh thực hiện Đề án hỗ trợ nhà ở đối với người có công với cách mạng. Phát triển hệ thống an sinh xã hội. Tăng cường thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020. Chú trọng giải quyết việc làm gắn với phát triển thị trường lao động. Quản lý hiệu quả, chặt chẽ công tác đưa lao động của tỉnh đi làm việc ở nước ngoài và lao động nước ngoài làm việc tại tỉnh. Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7, khóa XII về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội. Mở rộng diện bao phủ, nâng cao hiệu quả của hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Thực hiện hiệu quả, kịp thời các chính sách trợ giúp thường xuyên và đột xuất đối với các đối tượng yếu thế trong xã hội.
b) Về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân: Tiếp tục tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động mạng lưới y tế cơ sở, chăm sóc sức khỏe ban đầu, phát triển y tế chuyên sâu và y tế dự phòng. Tiếp tục triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh; đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực y tế. Chủ động, tích cực phòng, chống dịch bệnh, không để các dịch bệnh lớn xảy ra, từng bước thực hiện quản lý sức khỏe đến từng người dân và quản lý các bệnh mãn tính, bệnh không lây nhiễm tại y tế cơ sở. Tăng cường trách nhiệm và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm, môi trường y tế. Tiếp tục thực hiện các giải pháp duy trì mức sinh thay thế, kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh. Bảo đảm cung ứng đủ về số lượng, an toàn về chất lượng thuốc, vắc xin, sinh phẩm và trang thiết bị y tế phục vụ nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân. Tiếp tục thực hiện đổi mới cơ chế tài chính, mở rộng quyền tự chủ về tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập; gắn việc điều chỉnh giá dịch vụ y tế với lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân.
c) Về phát triển giáo dục đào tạo: Tập trung đổi mới, tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu của xã hội và hội nhập quốc tế. Chủ động xây dựng kế hoạch, tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên đáp ứng yêu cầu chương trình sách giáo khoa mới. Nâng cao năng lực nghiên cứu, giảng dạy trong các cơ sở giáo dục; tăng cường giáo dục kỹ năng, kiến thức cơ bản, tư duy sáng tạo, khả năng thích nghi với yêu cầu Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục, đào tạo nghề, nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp, đẩy mạnh tự chủ trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Tiếp tục thực hiện các biện pháp nâng cao tỷ lệ và chất lượng lao động qua đào tạo.
d) Về phát triển khoa học công nghệ: Chủ động triển khai các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể để tăng cường năng lực tiếp cận xu hướng công nghệ tiên tiến, hiện đại, triển khai có hiệu quả Đề án phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Thái Bình giai đoạn 2016-2020[12]; Đề án phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Thái Bình đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030[13]; tập trung thực hiện hiệu quả các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất. Ưu tiên triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và tiếp cận nguồn vốn cho doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp khởi nghiệp nói riêng. Chú trọng đào tạo, phát triển và thu hút đội ngũ nhân lực khoa học và công nghệ trình độ cao.
đ) Phát triển văn hóa, thể dục thể thao: Tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện Đề án xây dựng con người phát triển toàn diện về trí tuệ, tư tưởng, đạo đức và thể chất; đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước giai đoạn 2015-2020, tầm nhìn đến năm 2030 tỉnh Thái Bình. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, phong phú, đa dạng, khắc phục các biểu hiện xuống cấp về đạo đức xã hội; bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động văn hóa. Tăng cường quản lý các lễ hội, hoạt động văn hóa. Đẩy mạnh phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng, nâng cao thành tích các môn thể thao trọng điểm.
Thực hiện hiệu quả các chính sách thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ. Chú trọng công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ quyền lợi của trẻ em; phát triển thanh niên. Chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, xây dựng và nhân rộng các hình mẫu gia đình văn minh, hạnh phúc.
Thực hiện nghiêm túc các chính sách quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo. Tăng cường công tác quản lý người nghiện và cai nghiện ma túy; nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ sở cai nghiện.
e) Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin truyền thông theo hướng công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả nhằm tạo sự đồng thuận xã hội, nhất là trong phát triển kinh tế - xã hội; đấu tranh chống lại các thông tin xuyên tạc, sai sự thật, chống phá chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Nâng cao chất lượng các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản. Thông tin đầy đủ, kịp thời về các vấn đề được dư luận, xã hội quan tâm; tạo hiểu biết và nhận thức đúng trong toàn xã hội về bản chất, đặc trưng, các cơ hội và thách thức của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Tăng cường tiếp xúc, đối thoại, nhất là về cơ chế, chính sách gắn liền với cuộc sống của người dân và hoạt động của doanh nghiệp.
3. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
Tập trung kiểm soát và khắc phục ô nhiễm môi trường. Kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm, nhất là tại các làng nghề, khu, cụm công nghiệp, lưu vực sông, cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm; giảm thiểu phát thải đối với các doanh nghiệp công nghiệp, đặc biệt là các ngành có nguy cơ ô nhiễm môi trường và phát thải cao như sắt thép, xi măng, hóa chất, nhiệt điện... Kiên quyết xử lý các cơ sở sử dụng lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường.
Xây dựng hệ thống quan trắc, cơ sở dữ liệu về tài nguyên môi trường. Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi trường; tiếp tục chỉ đạo thực hiện triệt để việc thu gom rác thải sinh hoạt ở các khu dân cư về khu rác thải tập trung để xử lý, khuyến khích xử lý rác thải bằng công nghệ lò đốt theo chính sách hỗ trợ hiện hành của tỉnh; nghiên cứu cơ chế chính sách hỗ trợ đặc thù cho các doanh nghiệp đầu tư xử lý rác thải ở quy mô cụm xã, bằng công nghệ hiện đại, không gây ô nhiễm môi trường. Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai[14]; làm tốt công tác bảo vệ và phát triển rừng. Nâng cao khả năng phòng chống và khắc phục hậu quả thiên tai, tìm kiếm cứu nạn.
4. Về giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí và bảo đảm quốc phòng, an ninh
Tăng cường công tác thanh tra, tập trung vào những lĩnh vực tiềm ẩn nguy cơ tham nhũng, tiêu cực như quản lý đất đai, tài sản công, đầu tư xây dựng, sử dụng Ngân sách Nhà nước. Thực hiện tốt Luật tiếp công dân, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu; tập trung giải quyết các vụ khiếu nại, tố cáo ngay từ cơ sở, nhất là các vụ việc đông người, phức tạp, kéo dài, không để trở thành “điểm nóng”, gây mất an ninh trật tự. Tích cực thực hiện hiệu quả các giải pháp phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Tiếp tục củng cố tiềm lực, quốc phòng an ninh, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân vững chắc gắn kết chặt chẽ với thế trận an ninh nhân dân, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền và lợi ích quốc gia. Bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội. Nắm chắc tình hình, chủ động đấu tranh, ngăn chặn làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động, không để bị động, bất ngờ. Tập trung giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội bức xúc; đấu tranh với các loại tội phạm, tệ nạn xã hội. Tăng cường các biện pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông, giảm thiểu tai nạn giao thông. Tập trung rà soát công tác bảo đảm phòng cháy, chữa cháy; nâng cao ý thức phòng cháy, chữa cháy cho người dân.
5. Về đánh giá giữa kỳ tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2016-2020 và tình hình cơ cấu lại nền kinh tế.
a) Triển khai đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết 20/2015/NQ-HĐND ngày 09/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu về phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020; Quyết định số 2503/QĐ-UBND ngày 23/10/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đề án Tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh tỉnh Thái Bình giai đoạn đến năm 2020, trong đó tập trung đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về phát triển kinh tế - xã hội, tài chính, ngân sách, cơ cấu lại nền kinh tế; phân tích, đánh giá những kết quả đạt được trong phát triển kinh tế, xã hội, môi trường, cải cách hành chính, quốc phòng, an ninh..., các tồn tại, hạn chế; phân tích các nguyên nhân khách quan và chủ quan trong các năm 2016, 2017 và ước thực hiện 2018.
b) Dự báo những cơ hội, thách thức của những năm còn lại của giai đoạn 2018 - 2020, xây dựng các giải pháp nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020.
III. Nhiệm vụ xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2019
1. Đối với dự toán Ngân sách Nhà nước năm 2019
a) Dự toán thu Ngân sách Nhà nước
Dự toán thu Ngân sách Nhà nước năm 2019 phải được xây dựng theo đúng chính sách, chế độ hiện hành, trên cơ sở đánh giá sát khả năng thực hiện thu Ngân sách Nhà nước năm 2018; đồng thời, dựa trên những phân tích, dự báo tình hình kinh tế vĩ mô trong nước và quốc tế, đặc biệt là những nhân tố tác động làm thay đổi tình hình đầu tư, phát triển sản xuất - kinh doanh và hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu năm 2019; tính toán cụ thể các yếu tố tăng, giảm thu do thay đổi chính sách pháp luật về thu và thực hiện lộ trình cắt giảm thuế để thực hiện theo các cam kết về hội nhập kinh tế quốc tế; thực hiện có hiệu quả các biện pháp cải cách, hiện đại hóa công tác quản lý thu, tăng cường thanh tra, kiểm tra, chống thất thu, buôn lậu, gian lận thương mại, quản lý chặt chẽ giá tính thuế, phát hiện và ngăn chặn các hành vi chuyển giá, trốn lậu thuế; tăng cường xử lý nợ đọng thuế.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Cơ quan Tài chính, Cơ quan Thuế các cấp ở địa phương và Chi cục Hải quan tỉnh Thái Bình phối hợp với các cơ quan liên quan chấp hành nghiêm việc lập dự toán thu ngân sách và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn với yêu cầu tích cực, sát thực tế phát sinh, tổng hợp đầy đủ các khoản thu ngân sách mới trên địa bàn; không dành dư địa để địa phương (các cấp chính quyền địa phương) giao thu ở mức cao hơn; lấy chỉ tiêu pháp lệnh thu do Quốc hội, Chính phủ và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh giao làm căn cứ chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ thu trên địa bàn.
- Đối với dự toán thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất: dự toán được xây dựng trên cơ sở kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất, phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công.
- Đối với bội chi/bội thu, vay và trả nợ của ngân sách địa phương: chỉ được phép đề xuất mức bội chi ngân sách cấp tỉnh khi đáp ứng đủ các quy định và điều kiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn. Đồng thời, thực hiện đánh giá đầy đủ tác động của nợ ngân sách địa phương, nhu cầu huy động vốn cho đầu tư phát triển và khả năng trả nợ trong trung hạn của ngân sách địa phương trước khi đề xuất các khoản vay mới. Các sở, ban, ngành chủ động phối hợp với các bộ, ngành có liên quan để hoàn thiện các thủ tục và ký kết Hiệp định làm cơ sở bố trí kế hoạch vốn trong dự toán năm 2019 đối với các dự án ODA và vay ưu đãi và dự kiến khả năng giải ngân của từng khoản vay để xây dựng kế hoạch vay nợ và bội chi ngân sách địa phương cho phù hợp; Chủ động bố trí nguồn để trả nợ đầy đủ các khoản vay (cả gốc và lãi) đến hạn, đặc biệt là các khoản vay từ nguồn Chính phủ vay nước ngoài về cho địa phương vay lại.
Phấn đấu dự toán thu nội địa (không kể thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết, tiền bán vốn nhà nước tại doanh nghiệp, cổ tức và lợi nhuận sau thuế) năm 2019 tăng bình quân tối thiểu 12 - 14% so với đánh giá ước thực hiện năm 2018. Mức tăng thu cụ thể tùy theo điều kiện, đặc điểm và phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn. Dự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu tăng bình quân tối thiểu 4 - 6% so với đánh giá ước thực hiện năm 2018.
b) Dự toán chi ngân sách nhà nước
Dự toán chi Ngân sách Nhà nước năm 2019 phải xây dựng phù hợp với các mục tiêu cơ cấu lại ngân sách giai đoạn 2016 - 2020 theo các Nghị quyết của Trung ương[15] và của tỉnh. Thực hiện triệt để tiết kiệm, chống lãng phí, minh bạch ngay từ khâu xác định nhiệm vụ; chủ động sắp xếp thứ tự các nhiệm vụ chi ưu tiên theo mức độ cấp thiết, quan trọng và khả năng triển khai thực hiện năm 2019. Chỉ trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, đề án, nhiệm vụ mới khi thực sự cần thiết và có nguồn bảo đảm; chủ động dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ, nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm quyền quyết định. Tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn tại doanh nghiệp nhà nước.
Căn cứ vào dự kiến nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp, số bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương trong thời kỳ ổn định ngân sách; trên cơ sở mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016 - 2020 và mục tiêu, nhiệm vụ của năm 2019; căn cứ thực hiện các nhiệm vụ chi ngân sách của địa phương năm 2017, ước thực hiện năm 2018, xây dựng dự toán chi ngân sách địa phương (chi đầu tư, chi thường xuyên) chi tiết từng lĩnh vực chi theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn, đảm bảo ưu tiên bố trí đủ dự toán nhu cầu kinh phí thực hiện các dự án, nhiệm vụ đã cam kết, chế độ chính sách đã ban hành.
- Chi đầu tư phát triển: Chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước (bao gồm cả nguồn vốn ODA, vốn viện trợ, vốn trái phiếu Chính phủ, nguồn thu xổ số kiến thiết, nguồn thu từ bán vốn nhà nước tại một số doanh nghiệp, nguồn thu tiền sử dụng đất các cấp ngân sách được điều tiết, nguồn thu sử dụng đất của các khu đất thuộc các đơn vị của tỉnh quản lý) phải phục vụ mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016 - 2020, kế hoạch tài chính ngân sách 3 năm 2018-2020.
Việc bố trí vốn kế hoạch chi đầu tư phát triển nguồn Ngân sách Nhà nước phải thực hiện đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước, Luật đầu tư công và các văn bản hướng dẫn; bám sát các mục tiêu Đề án cơ cấu lại đầu tư công; rà soát, đánh giá lại kế hoạch đầu tư công trung hạn, kiến nghị điều chỉnh trong phạm vi tổng mức kế hoạch đã được phê duyệt cho phù hợp với yêu cầu phát triển mới; ưu tiên bố trí dự toán năm 2019 để thanh toán nợ xây dựng cơ bản, thu hồi vốn ứng trước, bố trí vốn cho các dự án hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm 2019.
Toàn bộ số thu sắp xếp lại, xử lý tài sản công (trong đó có nhà, đất) và số thu từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng (sau khi trừ chi phí liên quan) phải nộp ngân sách nhà nước và được ưu tiên bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước cho mục đích đầu tư phát triển theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản hướng dẫn Luật. Các sở, ban, ngành, địa phương lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2019 từ nguồn thu này gửi cơ quan kế hoạch và đầu tư, cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp dự toán ngân sách nhà nước trình cấp có thẩm quyền quyết định.
- Đối với nguồn thu xổ số kiến thiết: Dự toán sát nguồn thu xổ số kiến thiết (bao gồm cả số thu được phân chia từ hoạt động xổ số điện toán) và sử dụng toàn bộ nguồn thu này cho chi đầu tư phát triển, trong đó ưu tiên để đầu tư lĩnh vực giáo dục, đào tạo và dạy nghề, y tế, xây dựng nông thôn mới theo quy định.
- Chi thường xuyên: Xây dựng dự toán chi thường xuyên theo các lĩnh vực cụ thể, đảm bảo đáp ứng các nhiệm vụ chính trị quan trọng, thực hiện đầy đủ các chính sách, chế độ Nhà nước đã ban hành, bao gồm cả các chính sách đối với các đối tượng nghèo đa chiều. Trên tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW của Hội nghị Trung ương (Khóa XII) và Kết luận 17-KL/TW ngày 11 tháng 9 năm 2017 của Bộ Chính trị về tình hình thực hiện biên chế, tinh giản biên chế của các tổ chức trong hệ thống chính trị năm 2015 -2016, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp giai đoạn 2017 - 2021, thực hiện rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, giảm đầu mối, tránh chồng chéo; triệt để tiết kiệm các khoản chi ngân sách; rà soát sắp xếp các nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp thiết; hạn chế mua sắm xe ô tô công và trang thiết bị đắt tiền, mở rộng thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô công; hạn chế tối đa tổ chức hội nghị, lễ hội, hội thảo, khánh tiết, công tác nước ngoài; đẩy mạnh cải cách hành chính theo hướng hiện đại, hiệu quả.
Đẩy nhanh việc đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính, tổ chức lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 (Khóa XII); đẩy mạnh việc đặt hàng, giao nhiệm vụ cho đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo khối lượng, đơn giá được phê duyệt và nghiệm thu theo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
- Đối với các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu: Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ của chương trình, tổng mức vốn, kinh phí giai đoạn 2016 - 2020 đã được duyệt, mức đã bố trí giai đoạn 2016 - 2018 và khả năng thực hiện của ngành địa phương; hướng dẫn của các bộ, ngành trung ương được giao quản lý chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính hướng dẫn các sở, ban, ngành, địa phương lập dự toán vốn, kinh phí thực hiện chương trình phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ năm 2019, tổng hợp báo cáo của tỉnh trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính.
- Đối với các chương trình, dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài: Căn cứ quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Đầu tư công, Luật Quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn thi hành, căn cứ Hiệp định đã ký với nhà tài trợ, tiến độ khả năng thực hiện dự án năm 2019 và trong phạm vi hạn mức vốn ngoài nước trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020; trên cơ sở cơ chế tài chính của các chương trình, dự án, thực hiện lập dự toán các chương trình, dự án có sử dụng vốn ngoài nước, chi tiết vốn vay nợ nước ngoài (bao gồm vay ODA, vay ưu đãi), vốn viện trợ, vốn đối ứng; phân định theo tính chất chi đầu tư phát triển, chi sự nghiệp; ưu tiên bố trí đủ kế hoạch vốn cho các dự án kết thúc hiệp định trong năm kế hoạch; không đề xuất ký kết các hiệp định vay mới cho chi thường xuyên. Đối với các chương trình, dự án hỗn hợp cả cấp phát và cho vay lại phải làm rõ mức vốn cho từng phần. Đối với chương trình, dự án ô cần phân định rõ trách nhiệm và hạn mức giải ngân kế hoạch vốn nước ngoài giữa bộ chủ quản trung ương và địa phương theo đúng nhiệm vụ chi ngân sách từng cấp.
- Lập dự toán tạo nguồn cải cách tiền lương: tiếp tục lập dự toán tạo nguồn cải cách tiền lương bao gồm: tiết kiệm 10% chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ); 50% nguồn tăng thu ngân sách địa phương (không kể thu tiền sử dụng đất, thu từ hoạt động xổ số kiến thiết); một phần nguồn thu được để lại theo chế độ quy định; nguồn thực hiện cải cách tiền lương các năm trước còn dư;...); nguồn dành ra do triển khai thực hiện các Nghị quyết số 18- NQ/TW và số 19-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 (Khóa XII).
-Ngân sách địa phương các cấp bố trí dự phòng ngân sách theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015 để chủ động ứng phó với thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh và thực hiện những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách phát sinh ngoài dự toán.
- Các cơ quan, đơn vị báo cáo tình hình thu - chi tài chính năm 2018 và dự kiến kế hoạch thu - chi tài chính năm 2019 của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách thuộc phạm vi quản lý theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015 và các văn bản hướng dẫn.
2. Đối với kế hoạch tài chính - Ngân sách Nhà nước 03 năm 2019 - 2021
Trên cơ sở kế hoạch 05 năm về phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2016 - 2020; các mục tiêu định hướng cơ cấu lại ngân sách, nợ công theo Nghị quyết số 07-NQ/TW của Bộ Chính trị; căn cứ các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu trong thời gian 02 năm còn lại của kế hoạch 05 năm 2016 - 2020, Kế hoạch tài chính - Ngân sách Nhà nước 03 năm 2018 - 2020, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch tài chính - Ngân sách Nhà nước 03 năm 2019 - 2021 và chương trình quản lý nợ 03 năm cấp cấp tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015, Luật quản lý nợ công sửa đổi và các văn bản hướng dẫn; các cơ quan, đơn vị dự toán cấp I ở cấp tỉnh lập kế hoạch tài chính - Ngân sách Nhà nước 03 năm 2019 - 2021 thuộc phạm vi quản lý gửi cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp để tổng hợp theo quy định.
Tùy theo điều kiện, đặc điểm và phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn, xây dựng cụ thể các chỉ tiêu dự báo trung hạn 3 năm 2019 - 2021 về thu ngân sách; mức bội thu/bội chi của ngân sách địa phương; dự kiến tổng chi ngân sách địa phương, chi đầu tư phát triển, chi trả nợ, chi thường xuyên phần cân đối ngân sách địa phương giai đoạn 2019 - 2021 phù hợp với khả năng cân đối thu.
Trong quá trình lập kế hoạch tài chính - ngân sách 3 năm 2019 - 2021, cần rà soát, cập nhật, đánh giá việc thực hiện các mục tiêu cơ cấu lại ngân sách nhà nước, nợ công, đề xuất các giải pháp phát triển quy mô ngân sách theo hướng an toàn, bền vững, tính toán đầy đủ các tác động, xác định nguồn lực ngân sách có thể dành ra từ sắp xếp lại bộ máy tổ chức, tinh giản biên chế, đổi mới khu vực sự nghiệp công để tạo nguồn cải cách tiền lương theo Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7 (Khóa XII).
IV. Xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2019
1. Về Kế hoạch đầu tư công năm 2019
Xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2019 theo đúng quy định của Luật Đầu tư công, Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, các văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung có hiệu lực (nếu có) và các văn bản hướng dẫn thi hành luật, trong đó lưu ý các nguyên tắc:
a) Đối với kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách nhà nước: thực hiện theo quy định về chi đầu tư phát triển điểm b khoản 1 Mục III nêu trên.
b) Đối với kế hoạch đầu tư nguồn thu để lại cho đầu tư chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước: tính toán xác định đủ các khoản thu theo quy định của Luật Đầu tư công, các Nghị định hướng dẫn thi hành và chỉ đạo tại Chỉ thị này.
c) Đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin trong công tác xây dựng, tổng hợp, giao và triển khai kế hoạch đầu tư công năm 2019 trên Hệ thống thông tin đầu tư công quốc gia tại địa chỉ https://dautucong.mpi.gov.vn
2. Về rà soát kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020
Trên cơ sở Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 nguồn ngân sách Trung ương đã được giao, các sở, ban, ngành, địa phương rà soát các nội dung sau:
a) Đánh giá những kết quả đã đạt được, những tồn tại, hạn chế và khó khăn, thách thức sau 03 năm thực hiện Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 -2020 nguồn ngân sách Trung ương.
b) Dự kiến tình hình thực hiện và khả năng giải ngân của từng dự án đã được giao Kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách Trung ương, tổng hợp tình hình thực hiện và khả năng giải ngân các nguồn vốn trong phạm vi tổng số vốn đầu tư công trung hạn đã được giao còn lại trong 02 năm 2019 và 2020.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính căn cứ chức năng nhiệm vụ và quy định Chỉ thị này ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể về nội dung và tiến độ xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2019, kế hoạch tài chính Ngân sách Nhà nước 3 năm 2019-2021, đánh giá tình hình thực hiện phát triển kinh tế - xã hội 2016-2020, rà soát kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020.
2. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố hướng dẫn và chỉ đạo các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2019, kế hoạch tài chính Ngân sách Nhà nước 3 năm 2019-2021, đánh giá tình hình thực hiện phát triển kinh tế - xã hội 2016-2020, rà soát kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 của cấp mình theo đúng quy định của Chỉ thị này và hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính; Đối với các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện, thành phố yêu cầu các sở, ban, ngành căn cứ kết quả thực hiện chung của ngành, lĩnh vực phụ trách và tình hình thực hiện của từng địa phương để xác định các chỉ tiêu định hướng cho huyện, thành phố; các huyện, thành phố căn cứ định hướng của tỉnh, kết quả thực hiện 6 tháng đầu năm và ước thực hiện 6 tháng cuối năm, dự báo tình hình, xu hướng phát triển để xây dựng chỉ tiêu kế hoạch kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 cho phù hợp.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
[1] Về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01/11/2016 của Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương đảng khóa XII về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế và Nghị quyết số 24/2016/QH14 ngày 08/11/2016 của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020.
[2] Về thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01/11/2016 của Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế.
[3] Kế hoạch số 49/KH-UBND ngày 05/9/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
[4] Tại Quyết định 1232/QĐ-TTg ngày 17/8/2017 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt danh mục doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện thoái vốn giai đoạn 2017-2020; Quyết định số 2863/QĐ-UBND ngày 03/11/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phê duyệt phương án cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2016-2020.
[5] Phê duyệt tại Quyết định số 3312/QĐ-UBND ngày 29/12/2015 của UBND tỉnh.
[6] Theo Quyết định số 16/2014/QĐ-UBND ngày 24/9/ 2014, Quyết định số 32/2014/QĐ-UBND 25/12/2014 và Quyết định số 01/2017/QĐ-UBND ngày 18/01/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
[7] Quyết định số 3782/QĐ-UBND ngày 20/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
[8] Quyết định 3562/QĐ-UBND ngày 29/12/2017.
[9] Quyết định 4015/QĐ-UBND ngày 28/12/2016.
[10] Kế hoạch số 40/KHHĐ-UBND ngày 10/3/2017
[11] Kế hoạch số 88/KH-UBND ngày 27/12/2017; Chương trình hành động số 03/CTHĐ-UBND ngày 01/7/2016
[12] Quyết định số 4172/QĐ-UBND ngày 31/12/2016.
[13] Quyết định số 3026/QĐ-UBND ngày 20/11/2017.
[14]Kế hoạch hành động số 18/KHHĐ-UBND ngày 12/02/2018
[15] Theo Nghị quyết số 07-NQ/TW của Bộ Chính trị, các Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 Khóa XII, các Nghị quyết số 25/2016/QH14, số 26/2016/QH14 của Quốc hội
- 1Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2018 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 tỉnh Lào Cai
- 2Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2018 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 3Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2018 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do thành phố Hà Nội ban hành
- 4Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2018 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 tỉnh Nam Định
- 5Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2018 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 6Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2018 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 7Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2018 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 8Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2018 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 9Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2018 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 1Luật tiếp công dân 2013
- 2Luật Đầu tư công 2014
- 3Quyết định 16/2014/QĐ-UBND về cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư vào một số lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Bình, giai đoạn đến năm 2020
- 4Luật Đầu tư 2014
- 5Luật Doanh nghiệp 2014
- 6Quyết định 32/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 16/2014/QĐ-UBND quy định cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư vào một số lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Bình, giai đoạn đến năm 2020
- 7Luật ngân sách nhà nước 2015
- 8Nghị định 77/2015/NĐ-CP về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
- 9Nghị quyết 20/2015/NQ-HĐND về mục tiêu và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 10Quyết định 3312/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp tỉnh Thái Bình đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 11Quyết định 2503/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án Tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh tỉnh Thái Bình giai đoạn đến năm 2020
- 12Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 13Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 14Luật Chuyển giao công nghệ 2017
- 15Nghị quyết 05-NQ/TW năm 2016 về chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 16Nghị quyết 26/2016/QH14 về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 do Quốc hội ban hành
- 17Nghị quyết 24/2016/QH14 về kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020 do Quốc hội ban hành
- 18Nghị quyết 25/2016/QH14 về kế hoạch tài chính 5 năm quốc gia giai đoạn 2016-2020 do Quốc hội ban hành
- 19Nghị quyết 07-NQ/TW năm 2016 về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững do Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 20Luật Quản lý nợ công 2017
- 21Quyết định 01/2017/QĐ-UBND sửa đổi quy định cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Bình, giai đoạn đến năm 2020 kèm theo Quyết định 16/2014/QĐ-UBND quy định về chính sách khuyến khích đầu tư lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Thái Bình, giai đoạn đến năm 2020 kèm theo Quyết định 18/2014/QĐ-UBND
- 22Nghị quyết 27/NQ-CP năm 2017 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TW về chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế và Nghị quyết 24/2016/QH14 về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020 do Chính phủ ban hành
- 23Quyết định 4015/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án phát triển kết cấu hạ tầng tỉnh Thái Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 24Quyết định 4172/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Thái Bình giai đoạn 2016-2020
- 25Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 26Nghị định 167/2017/NĐ-CP về quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
- 27Quyết định 1232/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Danh mục doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện thoái vốn giai đoạn 2017-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 28Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 29Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 30Kế hoạch 49/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016-2020” do tỉnh Thái Bình ban hành
- 31Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do Chính phủ ban hành
- 32Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2018 về triển khai thi hành Luật Quy hoạch do Chính phủ ban hành
- 33Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2018 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 34Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2018 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 tỉnh Lào Cai
- 35Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2018 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 36Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2018 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do thành phố Hà Nội ban hành
- 37Quyết định 3562/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Quy hoạch phát triển du lịch tỉnh Thái Bình đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 38Kế hoạch 88/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chỉ thị 16/CT-TTg về tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 trên địa bàn tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2017-2025
- 39Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2018 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 tỉnh Nam Định
- 40Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2018 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 41Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2018 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 42Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2018 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 43Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2018 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 44Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2018 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Tiền Giang ban hành
Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2018 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Thái Bình ban hành
- Số hiệu: 14/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 29/06/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Thái Bình
- Người ký: Nguyễn Hồng Diên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/06/2018
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết