Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/CT-UBND | Đắk Lắk, ngày 12 tháng 6 năm 2018 |
VỀ TĂNG CƯỜNG CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH VÀ NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH
Theo Bảng xếp hạng Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2017 của VCCI thì năm 2017 PCI của tỉnh Đắk Lắk đạt 62,19 điểm, xếp hạng 31/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, được xếp trong nhóm tỉnh thành có chất lượng điều hành kinh tế trung bình. So với năm 2016, điểm số PCI của tỉnh tăng (từ 58,62 điểm lên 62,19 điểm), tuy nhiên về thứ hạng lại giảm 3 bậc (năm 2016 tỉnh xếp thứ 28).
Để tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Đắk Lắk năm 2018 và các năm tiếp theo, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố khẩn trương tập trung thực hiện tốt các nhiệm vụ và giải pháp sau:
1. Nhóm giải pháp cải thiện các chỉ số giảm điểm/giảm thứ hạng
1.1. Chỉ số Gia nhập thị trường
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì:
- Tiếp tục chủ động rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư, kinh doanh. Tiếp tục rút ngắn thời gian giải quyết đối với 70% các thủ tục đăng ký kinh doanh có nội dung đơn giản, thuộc phạm vi chủ động giải quyết của Phòng Đăng ký kinh doanh xuống còn 01 ngày làm việc. Nghiên cứu rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư so với quy định.
- Khẩn trương triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 theo lộ trình đối với các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền, đặc biệt là nâng các dịch vụ công thuộc lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp thành mức 4; nghiên cứu đẩy mạnh việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích, tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành chính, giảm chi phí gia nhập thị trường, chi phí thời gian cho doanh nghiệp.
- Phối hợp các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh triển khai hiệu quả Chương trình hành động của UBND tỉnh về triển khai Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh (ban hành kèm theo Quyết định số 702/QĐ-UBND ngày 05/4/2018); trong đó, tập trung các hoạt động hỗ trợ hộ kinh doanh chuyển đổi sang loại hình doanh nghiệp, hỗ trợ nâng cao năng lực và sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện nghiêm túc Quyết định số 08/2018/QĐ-UBND ngày 06/4/2018 của UBND tỉnh về ban hành quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong việc quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh, thường xuyên trao đổi, phối hợp cung cấp, công khai thông tin, từ đó tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong tiếp cận thông tin, rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục hành chính, đẩy nhanh thời gian gia nhập thị trường cho doanh nghiệp.
1.2. Chỉ số Tính minh bạch
- Các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm: Cải tiến website của các cơ quan, đơn vị, địa phương. Nâng cao chất lượng các dịch vụ công trực tuyến thuộc lĩnh vực phụ trách. Công khai, minh bạch thông tin cho doanh nghiệp về định hướng và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, ngành, lĩnh vực, các danh mục dự án kêu gọi đầu tư, chính sách ưu đãi đầu tư, thủ tục hành chính, công tác chỉ đạo điều hành của lãnh đạo tỉnh,... trên cổng thông tin điện tử, trang web của các Sở, ngành, địa phương.
- Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
+ Tổ chức hướng dẫn, phổ biến quy định về chế độ cập nhật, yêu cầu thực hiện biện pháp khắc phục tại từng Cổng/Trang thông tin điện tử của các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện.
+ Triển khai có hiệu quả Kế hoạch triển khai Hệ thống dịch vụ hành chính công trực tuyến tích hợp một cửa điện tử liên thông tỉnh Đắk Lắk (ban hành tại Quyết định số 3269/QĐ-UBND ngày 01/11/2016 của UBND tỉnh), đảm bảo cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 cho người dân và doanh nghiệp theo đúng lộ trình đã phê duyệt.
+ Rà soát, cập nhật kịp thời các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, quy hoạch, kế hoạch của tỉnh, của các Sở, ngành trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh để kịp thời phổ biến rộng rãi nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận các chính sách hỗ trợ mới được ban hành phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
1.3. Chỉ số Chi phí thời gian
- Thanh tra tỉnh chủ trì xử lý việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra của Thanh tra các Sở, của Thanh tra các Sở với Thanh tra huyện; chủ trì phối hợp với Chánh Thanh tra Bộ xử lý việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung và thời gian thanh tra trên địa bàn tỉnh để đảm bảo nguyên tắc không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra; không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra. Giúp UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong việc thực hiện Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp để đảm bảo khi xây dựng, phê duyệt kế hoạch thanh tra hằng năm không xảy ra tình trạng thanh tra, kiểm tra quá 01 lần/năm đối với doanh nghiệp.
- Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm:
+ Đẩy mạnh cải cách hành chính, rà soát, kịp thời thay thế, bổ sung hoặc bãi bỏ những thủ tục hành chính liên quan đến khởi sự doanh nghiệp, đăng ký đầu tư, chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn theo hướng tạo thuận lợi nhất cho doanh nghiệp, người dân.
+ Tăng cường công tác phối kết hợp trong giải quyết công việc, thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp. Hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi nhất để doanh nghiệp tiếp cận được các hồ sơ quy hoạch, địa điểm đầu tư cũng như hỗ trợ nhà đầu tư trong giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án. Hỗ trợ, kịp thời tháo gỡ những khó khăn vướng mắc cho nhà đầu tư khi triển khai thực hiện dự án cũng như quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh.
+ Nghiêm túc tham gia ý kiến trong công tác thẩm định các dự án đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư; nội dung trả lời phải đầy đủ, chính xác, đáp ứng yêu cầu thẩm định, đồng thời có văn bản trả lời đảm bảo thời gian.
1.4. Chỉ số Tính năng động
- Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm chính về triển khai thực hiện và kết quả đánh giá chỉ số về tính năng động, tiên phong của lãnh đạo tỉnh trong năm 2018 và các năm tiếp theo, trong đó tập trung triển khai thực hiện những nhiệm vụ chính sau:
+ Chủ động đề ra các giải pháp giúp lãnh đạo UBND tỉnh thường xuyên tiếp nhận ý kiến, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của doanh nghiệp, nhà đầu tư, kịp thời giải quyết, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, nhà đầu tư.
+ Tham mưu UBND tỉnh biểu dương kịp thời các cá nhân, đơn vị có tinh thần trách nhiệm cao trong cải cách hành chính, có sáng kiến cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh...; tăng cường theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, việc thực hiện các quyết định, văn bản của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao nhiệm vụ cho các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện; đề xuất xử lý nghiêm theo quy định về trách nhiệm người đứng đầu các Sở, ban, ngành, đơn vị nếu chậm trễ, gây ách tắc trong việc giải quyết công việc.
+ Chỉ đạo rà soát, cập nhật kịp thời các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, quy hoạch, kế hoạch liên quan để phổ biến rộng rãi nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận các chính sách hỗ trợ mới được ban hành phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, tham mưu UBND tỉnh tiếp tục đổi mới nâng cao chất lượng, hiệu quả Hội nghị đối thoại doanh nghiệp định kỳ 6 tháng/lần; tham mưu giải quyết dứt điểm các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, tổ chức Hội nghị theo chiều sâu, tránh hình thức. Tiếp tục tham mưu UBND tỉnh chủ trì, triển khai có hiệu quả hoạt động “Ngày thứ Năm doanh nghiệp” để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh.
- Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan đơn vị liên quan theo chức năng nhiệm vụ được giao và địa bàn quản lý tập trung tổ chức gặp gỡ, đối thoại, kịp thời giải quyết khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp trên địa bàn theo thẩm quyền; chủ động nghiên cứu, triển khai đồng bộ mô hình Hội nghị đối thoại doanh nghiệp tại địa phương.
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Đắk Lắk phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức đưa tin, thông báo, tuyên truyền, tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận thông tin về Hội nghị đối thoại với doanh nghiệp của UBND tỉnh và các thông tin về các chính sách, hỗ trợ của tỉnh dành cho doanh nghiệp, phối hợp xây dựng hình ảnh chính quyền năng động, hiện đại.
- Hiệp hội Doanh nghiệp, Hiệp hội Du lịch, Hội Doanh nhân trẻ tỉnh và các đơn vị liên quan tích cực tham gia đóng góp chính sách hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp theo quy định pháp luật và phù hợp điều kiện thực tế ở địa phương; nghiên cứu, đề xuất UBND tỉnh hỗ trợ xây dựng các mô hình hoạt động phù hợp như tọa đàm chính sách, hội nghị chuyên đề,... để lãnh đạo tỉnh tham gia, gặp gỡ, nắm bắt kịp thời đề xuất, kiến nghị của cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn.
1.5. Chỉ số Dịch vụ Hỗ trợ doanh nghiệp
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì:
+ Tiếp tục tham mưu hoàn thiện quy trình, cách thức giải quyết khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp trong “Ngày thứ Năm doanh nghiệp”.
+ Phối hợp với Sở Công thương và các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố nghiên cứu đa dạng hóa các hình thức hỗ trợ doanh nghiệp, tăng cường giám sát, nâng cao chất lượng các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là các dịch vụ công. Đề xuất phương án đẩy mạnh xã hội hóa trong cung ứng các sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia các hoạt động dịch vụ phục vụ doanh nghiệp và người dân.
+ Tổ chức nắm bắt tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, những khó khăn, kiến nghị của hộ kinh doanh, doanh nghiệp. Tham mưu nâng cao dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt đối với các doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ trên địa bàn. Đổi mới hoạt động của bộ phận một cửa, bộ phận hỗ trợ doanh nghiệp nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu của người dân, doanh nghiệp từ khâu khởi nghiệp đến đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Nghiên cứu thực hiện dịch vụ tư vấn, hỗ trợ giải quyết các thủ tục hành chính trong lĩnh vực khởi sự kinh doanh, thành lập doanh nghiệp và các thủ tục đầu tư.
+ Tiếp tục tham mưu tổ chức thực hiện đồng bộ các giải pháp thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ, các Chương trình hành động, kế hoạch của UBND tỉnh về nâng cao năng lực cạnh tranh, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp; đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa.
+ Tham mưu triển khai có hiệu quả Kế hoạch hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo và khởi sự kinh doanh tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 (Kế hoạch số 2722/KH-UBND ngày 09/4/2018) với các hoạt động cụ thể, thiết thực, tạo động lực lúc đẩy tinh thần khởi nghiệp, tạo lập môi trường thuận lợi cho hình thành và phát triển doanh nghiệp.
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện tiếp nhận và xử lý các vướng mắc, khó khăn của doanh nghiệp, nhà đầu tư thông qua đường dây nóng, hỏi đáp trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh (theo Chỉ thị số 07/CT-UBND ngày 30/3/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh).
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Đắk Lắk chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tiếp tục thực hiện chương trình kết nối ngân hàng với doanh nghiệp; đơn giản, minh bạch hóa thủ tục vay, tạo điều kiện thuận lợi cho các người dân, doanh nghiệp vay vốn phục vụ sản xuất kinh doanh. Chủ động cùng với khách hàng tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quan hệ tín dụng.
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Hội Doanh nhân trẻ tỉnh và các Hội ngành nghề trên địa bàn tỉnh: chủ động xây dựng các kế hoạch, giải pháp kịp thời nắm bắt khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, nâng cao tính kết nối giữa doanh nghiệp và chính quyền; đại diện các doanh nghiệp trong việc tham gia giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong quá trình đầu tư, sản xuất, kinh doanh tại tỉnh; phối hợp với các Sở, ban, ngành của tỉnh đẩy mạnh các hoạt động truyền thông, tuyên truyền về các chính sách, thông điệp của lãnh đạo tỉnh về cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và hỗ trợ doanh nghiệp; làm đầu mối tiếp nhận, tổng hợp các kiến nghị, khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp để báo cáo, đề xuất UBND tỉnh giải quyết, tháo gỡ kịp thời.
1.6. Chỉ số Đào tạo lao động
Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Củng cố, kiện toàn cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các đơn vị hoạt động dịch vụ việc làm; tham mưu UBND tỉnh ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư trong lĩnh vực đào tạo nghề, dịch vụ việc làm.
- Khảo sát, đánh giá nguồn lao động và nhu cầu sử dụng lao động của tỉnh để có kế hoạch đào tạo phù hợp với yêu cầu; chú trọng đào tạo theo địa chỉ, theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp, đặc biệt là đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Trung tâm dịch vụ việc làm Đắk Lắk là đầu mối kết nối thông tin thị trường lao động trong tỉnh, khu vực và cả nước; tần suất tổ chức phiên giao dịch, giới thiệu việc làm tại tỉnh; các đơn vị hoạt động dịch vụ việc làm trong tỉnh tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng lao động và người lao động có nhu cầu tìm việc làm tiếp cận giao dịch.
2. Nhóm giải pháp duy trì và nâng cao các chỉ số tăng điểm/tăng hạng
2.1. Chỉ số Tiếp cận đất đai
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Tiếp tục thực hiện tốt công tác rà soát quỹ đất, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, hoàn thiện tiêu chí quy trình thu hồi đất theo đúng quy định; công khai, minh bạch các kế hoạch, quy hoạch, quy trình này trên Cổng/Trang thông tin điện tử của tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường và các Sở, ngành có liên quan nhằm minh bạch hóa việc tiếp cận nguồn lực đất đai tại tỉnh.
- Thực hiện tốt công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng; tập trung giải quyết dứt điểm khiếu nại, khiếu kiện về đất đai trong các tại các công trình, dự án đầu tư khác trên địa bàn tỉnh, bảo đảm hài hòa lợi ích giữa nhà đầu tư và người dân trong vùng dự án, sớm bàn giao quỹ đất sạch cho các nhà đầu tư triển khai thực hiện dự án.
- Tham mưu tốt cho UBND tỉnh về công tác thu hồi, bồi thường về đất, tái định cư, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xác định giá đất để tổ chức đấu giá hoặc giao đất, giao mặt bằng cho nhà đầu tư thực hiện dự án. Tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận đất đai.
- Thường xuyên rà soát, thống kê tình hình sử dụng đất của các dự án, đặc biệt là các dự án không triển khai hoặc chậm triển khai theo quy định và có báo cáo, kiến nghị, giải pháp cụ thể để tham mưu UBND tỉnh giải quyết theo đúng quy định.
2.2. Chỉ số Chi phí không chính thức
- Văn phòng UBND tỉnh sớm tham mưu UBND tỉnh thành lập Trung tâm phục vụ hành chính công của tỉnh theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; tăng cường đánh giá tiến độ xử lý thủ tục hành chính; đánh giá sự hài lòng của doanh nghiệp và người dân khi thực hiện thủ tục hành chính.
- Sở Nội vụ chủ trì:
+ Nghiên cứu xây dựng tiêu chí khen thưởng tập thể, cá nhân có giải pháp, cách làm hay, thiết thực, hiệu quả để nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; kịp thời biểu dương, nâng cao hiệu quả thực hiện.
+ Tham mưu thực hiện tốt các giải pháp nhằm nâng cao chỉ số Cải cách hành chính (PAR index) và chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI của tỉnh).
- Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố:
+ Nâng cao nhận thức, trách nhiệm và chất lượng đội ngũ quản lý, người trực tiếp tiếp xúc với doanh nghiệp, công chức làm việc tại bộ phận một cửa, đảm bảo tiêu chuẩn về trình độ, năng lực phẩm chất, am hiểu, nắm vững chuyên môn, phương châm “thân thiện, chuyên nghiệp và phục vụ” nhằm tạo tâm lý thoải mái, thân thiện khi nhà đầu tư, doanh nghiệp đến liên hệ làm việc.
+ Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật, kỷ cương, xử lý nghiêm cán bộ, công chức và người đứng đầu có hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, quan liêu, hách dịch trong thực thi công vụ và tiếp xúc với doanh nghiệp.
2.3. Chỉ số Cạnh tranh bình đẳng
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố cập nhật, công khai danh mục các dự án đầu tư, các lĩnh vực ưu đãi, khuyến khích, hỗ trợ đầu tư; công khai các điều kiện và tiêu chí để mọi loại hình doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tiếp cận nguồn lực của nhà nước; công khai quy trình phân bổ, thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản cho doanh nghiệp, thanh toán, quyết toán các công trình, các nguồn vốn hỗ trợ đầu tư cho các doanh nghiệp.
2.4. Chỉ số Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự
- Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
+ Tham mưu thực hiện tốt Nghị định của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; tạo cơ chế phối hợp chặt chẽ trong việc thực hiện công tác hỗ trợ pháp lý doanh nghiệp để góp phần giúp các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện thể chế liên quan đến quản lý hoạt động đầu tư kinh doanh nhằm tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động của doanh nghiệp.
- Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Cục thi hành án dân sự tỉnh phối hợp nâng cao hiệu quả công tác thi hành án; hỗ trợ hoạt động của tòa án, cơ quan thi hành án, thừa phát lại, luật sư tại tỉnh.
- Công an tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố tăng cường chỉ đạo kiểm soát tốt tình hình an ninh trật tự tại các địa phương, đặc biệt là tại trụ sở các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp; hỗ trợ tối đa doanh nghiệp khi xảy ra vấn đề về an ninh trật tự.
3.1. Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cụ thể, nghiêm túc triển khai thực hiện Chỉ thị này. Định kỳ 6 tháng (trước ngày 05/6), hằng năm (trước ngày 05/12) báo cáo Ban chỉ đạo năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và UBND tỉnh để tổng hợp, xem xét, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ, đánh giá công tác thi đua khen thưởng.
3.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh kết quả cải thiện môi trường kinh doanh và đề xuất bổ sung các biện pháp trong quá trình thực hiện Chỉ thị này.
3.3. Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị liên quan, theo thẩm quyền và khả năng bố trí kinh phí thực tế để ưu tiên bố trí kinh phí tổ chức đào tạo, tập huấn, hội nghị, hội thảo, hội nghị chuyên đề và các hoạt động khác nhằm cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao chỉ số PCI của tỉnh.
Yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan tập trung triển khai thực hiện./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 08/KH-UBND năm 2019 về cải thiện, nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2019-2020 do tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 2Kế hoạch 78/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) thành phố Hà Nội năm 2019 và định hướng đến năm 2021
- 3Kế hoạch 56/KH-UBND năm 2019 về xây dựng, triển khai Bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh của sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (DDCI) thuộc tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2019-2021
- 1Luật Đầu tư 2014
- 2Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 3Quyết định 3269/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch triển khai Hệ thống Dịch vụ hành chính công trực tuyến tích hợp Một Cửa điện tử liên thông tỉnh Đắk Lắk
- 4Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 6Quyết định 08/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong việc quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 7Quyết định 702/QĐ-UBND năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 8Kế hoạch 2722/KH-UBND năm 2018 về hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo và khởi sự kinh doanh tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025
- 9Kế hoạch 08/KH-UBND năm 2019 về cải thiện, nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2019-2020 do tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 10Kế hoạch 78/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) thành phố Hà Nội năm 2019 và định hướng đến năm 2021
- 11Kế hoạch 56/KH-UBND năm 2019 về xây dựng, triển khai Bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh của sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (DDCI) thuộc tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2019-2021
Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2018 về tăng cường cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh Đắk Lắk
- Số hiệu: 13/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 12/06/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Lắk
- Người ký: Nguyễn Hải Ninh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra