Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2012/CT-UBND | Quảng Ngãi, ngày 19 tháng 6 năm 2012 |
CHỈ THỊ
XÂY DỰNG, KIỆN TOÀN TỔ CHỨC PHÁP CHẾ Ở CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VÀ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TỈNH QUẢNG NGÃI
Ngày 04/7/2011, Chính phủ ban hành Nghị định số 55/2011/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế (Nghị định số 55/2011/NĐ-CP) thay thế Nghị định số 122/2004/NĐ-CP ngày 18/5/2004 của Chính phủ là cơ sở pháp lý nhằm nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác pháp chế, nâng cao vị trí, vai trò của các tổ chức pháp chế và hiệu lực, hiệu quả công tác pháp chế, góp phần đảm bảo việc thực hiện quản lý nhà nước và xã hội bằng pháp luật, đặc biệt là trong điều kiện tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Trên cơ sở kế thừa các quy định của Nghị định số 122/2004/NĐ-CP, Nghị định số 55/2011/NĐ-CP đã có nhiều nội dung mới, quy định rõ về vị trí, chức năng của tổ chức pháp chế; bổ sung các nhiệm vụ, quyền hạn mới được giao cho tổ chức pháp chế; quy định cụ thể hơn về tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế; trong đó, quy định 14 cơ quan chuyên môn thuộc UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải thành lập Phòng Pháp chế. Đặc biệt, Nghị định cũng đã quy định cụ thể về tiêu chuẩn chuyên môn của người làm công tác pháp chế và chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề cho cán bộ, công chức, viên chức pháp chế. Với các điều khoản chuyển tiếp, Nghị định đã quy định cụ thể trách nhiệm của các Bộ, ngành, địa phương và các doanh nghiệp nhà nước, thời hạn hoàn thành việc thành lập mới, củng cố kiện toàn tổ chức pháp chế thuộc phạm vi quản lý và chuẩn hoá tiêu chuẩn đối với người làm công tác pháp chế.
Để triển khai Nghị định số 55/2011/NĐ-CP một cách kịp thời, đồng bộ, hiệu quả và nhằm củng cố, xây dựng, kiện toàn tổ chức pháp chế tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, doanh nghiệp nhà nước của tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và doanh nghiệp nhà nước của tỉnh thực hiện một số nhiệm vụ sau đây:
1. Tổ chức triển khai:
Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và doanh nghiệp nhà nước của tỉnh tổ chức nghiên cứu, phổ biến, quán triệt đến từng cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ chủ chốt của doanh nghiệp có nhận thức đầy đủ, đúng và thống nhất về các nội dung cơ bản của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP, trên cơ sở đó ban hành kế hoạch triển khai thực hiện một cách đồng bộ, có lộ trình rõ ràng và định kỳ báo cáo kết quả triển khai thực hiện.
2. Về xây dựng, kiện toàn, củng cố tổ chức pháp chế:
a) Đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Về tổ chức: Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn được quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 55/2011/NĐ-CP khẩn trương xây dựng phương án, kế hoạch và phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, các cơ quan có liên quan tham mưu UBND tỉnh thành lập Phòng Pháp chế. Đối với các cơ quan chuyên môn không quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 55/2011/NĐ-CP có trách nhiệm bố trí công chức pháp chế chuyên trách để thực hiện một số công việc liên quan đến công tác pháp chế cho cơ quan, đơn vị.
- Về công chức làm công tác pháp chế: Đối với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh đã phân công, bố trí công chức làm công tác pháp chế thì tiến hành củng cố, hoàn thiện đội ngũ công chức làm công tác pháp chế đủ tiêu chuẩn chuyên môn, ngang tầm với chức năng, nhiệm vụ của công tác pháp chế tại cơ quan, đơn vị.
b) Đối với doanh nghiệp nhà nước:
- Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước của tỉnh căn cứ vào nhu cầu công tác pháp chế của doanh nghiệp mà thành lập tổ chức pháp chế hoặc bố trí nhân viên pháp chế chuyên trách.
- Đối với các doanh nghiệp nhà nước của tỉnh đã thành lập tổ chức pháp chế hoặc bố trí nhân viên pháp chế chuyên trách thì người quản lý doanh nghiệp xem xét củng cố, kiện toàn đội ngũ làm công tác pháp chế để bảo đảm hoạt động pháp chế của doanh nghiệp đạt hiệu quả.
3. Về điều kiện, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ làm công tác pháp chế:
a) Đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh: Việc tuyển dụng, bổ nhiệm, phân công, bố trí công chức làm công tác pháp chế tại các cơ quan, đơn vị phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 55/2011/NĐ-CP.
Cán bộ hiện đang làm công tác pháp chế mà chưa có trình độ cử nhân luật thì phải tham gia chương trình đào tạo về pháp luật và bồi dưỡng kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ về công tác pháp chế do Bộ Tư pháp tổ chức. Sau năm năm, kể từ ngày Nghị định số 55/2011/NĐ-CP có hiệu lực, cán bộ làm công tác pháp chế phải có trình độ cử nhân luật.
b) Đối với doanh nghiệp nhà nước: Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước có thể vận dụng tiêu chuẩn nghiệp vụ của cán bộ làm công tác pháp chế quy định tại Điều 12 Nghị định số 55/2011/NĐ-CP để lựa chọn, bố trí, sử dụng nhân viên làm công tác pháp chế chuyên trách cho doanh nghiệp.
4. Thời hạn, tiến độ xây dựng, củng cố tổ chức pháp chế:
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước của tỉnh khẩn trương xúc tiến xây dựng, kiện toàn, củng cố tổ chức và đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác pháp chế của cơ quan, đơn vị và phải hoàn thành trước ngày 25 tháng 8 năm 2012.
5. Trách nhiệm thi hành:
a) Đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập, bảo đảm biên chế cho tổ chức pháp chế các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh theo quy định của pháp luật.
- Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện nhiệm vụ sau:
Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định số 55/2011/NĐ-CP và Chỉ thị này.
Chủ động tổ chức quán triệt, phổ biến các nội dung cơ bản của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP và Chỉ thị này cho các sở, ban, ngành và doanh nghiệp nhà nước của tỉnh; phối hợp với các sở, ban, ngành xây dựng, trình HĐND, UBND các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến quản lý nhà nước và triển khai công tác pháp chế.
Tổ chức hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ trong công tác pháp chế cho cán bộ, công chức, viên chức và nhân viên pháp chế.
Xây dựng đề án thành lập mới, củng cố, kiện toàn tổ chức và hoạt động của các tổ chức pháp chế theo quy định của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP.
Xây dựng kế hoạch đào tạo, quy hoạch phát triển đội ngũ những người làm công tác pháp chế ở địa phương nhằm sau 5 năm kể từ ngày Nghị định số 55/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì cán bộ làm công tác pháp chế có trình độ cử nhân luật theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định số 55/2011/NĐ-CP.
Tổ chức đánh giá tình hình thực hiện công tác pháp chế trong phạm vi địa phương, định kỳ báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tư pháp.
- Hàng năm, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh lập dự toán năm, trong đó có kinh phí hoạt động cho công tác pháp chế gửi Sở Tài chính thẩm định, tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
b) Đối với doanh nghiệp nhà nước: Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm xây dựng, củng cố tổ chức pháp chế của doanh nghiệp. Bố trí nhân viên pháp chế và bảo đảm kinh phí, tạo điều kiện cần thiết cho hoạt động của tổ chức pháp chế ở doanh nghiệp; đồng thời chỉ đạo, kiểm tra và thực hiện báo cáo về công tác pháp chế cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức thực hiện:
Yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước của tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai tổ chức thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Chỉ thị này.
Trong quá trình triển khai tổ chức thực hiện, trường hợp phát sinh vướng mắc thì Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước của tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) để xem xét, hướng dẫn và chỉ đạo kịp thời.
Chỉ thị này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Chỉ thị số 22/2007/CT-UBND ngày 05/9/2007 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về xây dựng, kiện toàn tổ chức pháp chế tại sở, ban, ngành và doanh nhiệp nhà nước tỉnh Quảng Ngãi./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
- 1Chỉ thị 22/2007/CT-UBND xây dựng, kiện toàn tổ chức pháp chế tại sở, ban, ngành và doanh nghiệp nhà nước của tỉnh Quảng Ngãi
- 2Chỉ thị 07/2006/CT-UBND xây dựng và củng cố tổ chức pháp chế do tỉnh Bến Tre ban hành
- 3Chỉ thị 16/2007/CT-UBND tiếp tục củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức pháp chế sở, ngành và cộng tác viên công tác văn bản do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 4Chỉ thị 37/2009/CT-UBND về việc tiếp tục xây dựng, củng cố, kiện toàn tổ chức pháp chế ở các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên
- 5Quyết định 33/2006/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức pháp chế các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai
- 6Quyết định 24/2019/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 7Quyết định 114/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi hết hiệu lực toàn bộ và một phần năm 2019
- 8Quyết định 260/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Chỉ thị 22/2007/CT-UBND xây dựng, kiện toàn tổ chức pháp chế tại sở, ban, ngành và doanh nghiệp nhà nước của tỉnh Quảng Ngãi
- 2Quyết định 24/2019/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 3Quyết định 114/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi hết hiệu lực toàn bộ và một phần năm 2019
- 4Quyết định 260/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Nghị định 122/2004/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp nhà nước
- 2Nghị định 55/2011/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế
- 3Chỉ thị 07/2006/CT-UBND xây dựng và củng cố tổ chức pháp chế do tỉnh Bến Tre ban hành
- 4Chỉ thị 16/2007/CT-UBND tiếp tục củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức pháp chế sở, ngành và cộng tác viên công tác văn bản do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 5Chỉ thị 37/2009/CT-UBND về việc tiếp tục xây dựng, củng cố, kiện toàn tổ chức pháp chế ở các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên
- 6Quyết định 33/2006/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức pháp chế các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai
Chỉ thị 12/2012/CT-UBND xây dựng, kiện toàn tổ chức pháp chế ở cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và doanh nghiệp nhà nước tỉnh Quảng Ngãi
- Số hiệu: 12/2012/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 19/06/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
- Người ký: Cao Khoa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra