- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Nghị định 136/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo
- 3Luật Khiếu nại, tố cáo 1998
- 4Luật Đất đai 2003
- 5Luật xây dựng 2003
- 6Luật Khiếu nại, Tố cáo sửa đổi 2004
- 7Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 8Quyết định 2278/2007/QĐ-TTCP về Quy chế lập, quản lý hồ sơ Thanh tra, hồ sơ giải quyết khiếu nại, hồ sơ giải quyết tố cáo do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành
- 9Chỉ thị 31/2007/CT-TTg về kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được nhà nước giao đất, cho thuê đất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 1131/2008/QĐ-TTCP về mẫu văn bản trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 11Chỉ thị 13/2008/CT-UBND tiếp tục thực hiện Luật đất đai năm 2003 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 12Chỉ thị 09-CT/TW năm 2002 về vấn đề cấp bách cần thực hiện trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hiện nay do Ban Bí thư ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2009/CT-UBND | Cần Thơ, ngày 10 tháng 6 năm 2009 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT ĐƠN THƯ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Trong thời gian qua, Giám đốc sở, Thủ trưởng các ban, ngành của thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND) các quận, huyện; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn đã quan tâm chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai có hiệu quả và đạt nhiều tiến bộ; đã giải quyết, xử lý khá kịp thời một số đơn thư khiếu kiện của công dân, hạn chế để xảy ra "điểm nóng", góp phần ổn định tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn thành phố. Tuy nhiên, số lượng đơn thư khiếu nại, tố cáo, tranh chất đất đai vượt cấp, đông người vẫn còn nhiều; công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, hòa giải các vụ tranh chấp về đất đai của Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn còn nhiều bất cập, chưa đúng, chưa kịp thời, chưa phù hợp theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo; Luật đất đai, công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai của công dân thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND các quận, huyện vẫn còn tồn đọng, kéo dài; chưa thực hiện nghiêm túc việc đối thoại với công dân khi giải quyết khiếu nại lần đầu; chưa lấy ý kiến của Hội đồng tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai; sự quan tâm chỉ đạo giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp ở các cấp, các ngành chưa kịp thời, các cơ quan chức năng chưa chủ động xử lý tốt đơn thư khiếu nại, tố cáo, tranh chấp; có biểu hiện đùn đẩy trách nhiệm, ngại đối thoại trực tiếp với công dân, lực lượng cán bộ - thanh tra viên còn thiếu, kỹ năng nghiệp vụ chưa đáp ứng yêu cầu. Bên cạnh đó, sự phối hợp của các cấp, các ngành, các đoàn thể trong công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp chưa được chặt chẽ, chưa huy động được sức mạnh của cả hệ thống cơ quan Nhà nước và sự tham gia tích cực của các đoàn thể chính trị - xã hội nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp của công dân; nhiều trường hợp đã thụ lý giải quyết nhưng không ra quyết định mà trả lời bằng hình thức công văn, thông báo...dẫn đến việc người khiếu kiện liên tục gửi đơn lên cấp trên để yêu cầu can thiệp giải quyết. Một số vụ việc khiếu nại, tranh chấp đã được Thủ trưởng các cấp, các ngành giải quyết và quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng vẫn chưa được thực hiện dứt điểm, ảnh hưởng đến tiến độ triển khai các công trình, dự án; cũng như gây bức xúc trong cộng đồng xã hội và nhân dân.
Để phát huy những mặt đã đạt được và nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả công tác xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai theo đúng quy định của pháp luật và khắc phục những hạn chế nêu trên, Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ chỉ thị:
1. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, pháp luật về khiếu nại, tố cáo, tranh chấp; cụ thể:
- Giao Thanh tra thành phố tổ chức tuyên truyền, phổ biến: Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998 và được sửa đổi bổ sung năm 2004, 2005; Chỉ thị số 09-CT/TW ngày 06 tháng 3 năm 2002 của Ban Bí thư Trung ương Đảng “về một số vấn đề cấp bách cần thực hiện trong giải quyết khiếu nại, tố cáo hiện nay”; Thông báo kết luận 130-TB/TW ngày 10 tháng 01 năm 2008 Bộ Chính trị “về tình hình, kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo từ năm 2006 đến nay và giải pháp trong thời gian tới”. Chỉ thị số số 08-CT/TU ngày 26 tháng 10 năm 2006 của Ban Thường vụ Thành Ủy thành phố Cần Thơ về việc tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong công tác giải quyết khiếu nại, Quyết định số 1131/QĐ-TTCP ngày 08 tháng 6 năm 2008 của Tổng Thanh tra Chính phủ, quyết định số 2278/2007/QĐ-TTCP ngày 24 tháng 10 năm 2007 của Tổng Thanh tra Chính phủ.
- Hội đồng phối hợp công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật của thành phố tiếp tục chỉ đạo triển khai giai đoạn 2 đề án thứ 3 theo Quyết định số 28/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về “tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo ở xã, phường, thị trấn” giai đoạn từ năm 2008 - 2010. Giao Thanh tra thành phố chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, Hội Nông dân thành phố, Đài Phát thanh và Truyền hình thành phố, Báo Cần Thơ, UBND các quận, huyện tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội dung của đề án nêu trên.
- Đối với cán bộ, công chức, thanh tra viên các ngành, các cấp trong quá trình thực hiện nhiệm vụ công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp cần lồng ghép với việc tuyên truyền, phổ biến, nâng cao hiểu biết và ý thức pháp luật của công dân trong khi thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, tranh chấp.
- Giao Sở Tài nguyên và Môi trường soạn thảo văn bản, tài liệu để tuyên truyền trên phương tiện thông tin đại chúng… về việc thực hiện Luật Đất đai năm 2003 và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành cho người dân hiểu rõ, nhằm chấm dứt những khiếu kiện do hiểu biết chưa đúng pháp luật về đất đai.
- Giao Sở Xây dựng soạn thảo văn bản, tài liệu để tuyên truyền trên phương tiện thông tin đại chúng…về việc thực hiện Luật Xây dựng và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành cho người dân hiểu rõ, nhằm chấm dứt những khiếu kiện do hiểu biết chưa đúng pháp luật về xây dựng.
- Chủ tịch UBND các quận, huyện và Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành thường xuyên, liên tục tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khiếu nại, tố cáo sâu rộng, thường xuyên, liên tục trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân; nhất là những nội dung cơ bản của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004, năm 2005; Luật đất đai, Luật Xây dựng, Luật Phòng, chống tham nhũng và các văn bản hướng dẫn thi hành...phối hợp với Thanh tra thành phố tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ về công tác xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp cho cán bộ trực tiếp làm công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp của cấp mình nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn, hạn chế những sơ hở, sai phạm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
2. Tích cực, khẩn trương, tập trung cao độ rà soát, phân loại các vụ việc khiếu nại, tố cáo, tranh chấp tồn đọng kéo dài, xây dựng kế hoạch và giải pháp giải quyết từng loại vụ việc; cụ thể:
- Chủ tịch UBND các quận, huyện kiểm tra, rà soát những vụ việc khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền còn tồn đọng để đẩy nhanh tiến độ; giải quyết dứt điểm vụ việc khiếu nại, tranh chấp phức tạp, đông người nhằm hạn chế tình trạng đơn thư vượt cấp. Quá trình thực hiện, cần phải có xây dựng kế hoạch giải quyết thật cụ thể, có chỉ đạo, phân công cán bộ, các phòng, ban chức năng tập trung rà soát, phối hợp để tham mưu Chủ tịch UBND cấp mình giải quyết kịp thời, đúng pháp luật. Đồng thời, tăng cường chỉ đạo Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn, thực hiện tốt công tác tiếp dân, tiếp nhận, phân loại, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp thuộc thẩm quyền theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo; Luật Đất đai và có kế hoạch cụ thể tổ chức thực hiện nghiêm túc những vụ việc có quyết định giải quyết khiếu nại, tranh chấp đã có hiệu lực pháp luật.
- Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành thành phố kiểm tra, giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo, tranh chấp thuộc thẩm quyền; đồng thời, rà soát những trường hợp khiếu nại, tố cáo, tranh chấp mà UBND thành phố đã có văn bản giao cho các sở, ban, ngành thành phố kiểm tra, xem xét, xác minh; thì khẩn trương báo cáo kết quả để Chủ tịch UBND thành phố xem xét và ra quyết định giải quyết đúng thời hạn pháp luật quy định; tránh tình trạng vi phạm thời hạn giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo, tranh chấp do cơ quan tham mưu kéo dài thời gian xác minh làm ảnh hưởng đến quyền khiếu nại của công dân cũng như trách nhiệm giải quyết của Chủ tịch UBND thành phố.
- Việc rà soát lại những vụ việc khiếu nại, tố cáo, tranh chấp còn tồn đọng kéo dài, cũng như giải quyết những vụ việc mới phát sinh phải được thực hiện song song: tập trung chỉ đạo giải quyết dứt điểm những vụ việc còn tồn động và thụ lý giải quyết triệt để các vụ việc mới phát sinh theo đúng quy định của pháp luật. Đặc biệt chỉ đạo giải quyết những vụ việc khiếu - tố đông người, phức tạp ngay từ cơ sở, không để khiếu kiện vượt cấp lên thành phố, lên Trung ương và phát sinh thành "điểm nóng" gây phức tạp về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Qua kết quả giải quyết cần làm rõ nguyên nhân làm phát sinh khiếu nại, tố cáo, tranh chấp để rút kinh nghiệm, chấn chỉnh công tác quản lý hành chính nhà nước, đồng thời xác định rõ trách nhiệm và xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật những cơ quan, cán bộ, công chức đã tham mưu ban hành quyết định hành chính hoặc có hành vi hành chính trái pháp luật.
Trên cơ sở đó phân loại các vụ việc và xử lý theo định hướng sau:
a) Những vụ việc đã có quyết định giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh trước đây (nay là thành phố) và Bộ, ngành Trung ương nhưng công dân còn khiếu nại:
- Sở, ngành nào được giao nhiệm vụ tham mưu Chủ tịch UBND thành phố giải quyết thì Sở, ngành đó chủ động xem xét lại vụ việc báo cáo Chủ tịch UBND thành phố để trả lời công dân, đồng thời soạn thảo văn bản “trả đơn hoặc thông báo kết quả giải quyết vụ việc mà công dân còn khiếu nại, tố cáo, tranh chấp”. Nội dung thể hiện kết quả của quá trình xem xét giải quyết, đồng thời giải thích rõ những vấn đề công dân còn khiếu kiện giúp cho các đoàn thể từ thành phố đến cơ sở hiểu rõ nội dung vụ việc và quá trình giải quyết của các cấp có thẩm quyền để phối hợp tuyên truyền, thuyết phục công dân chấm dứt khiếu kiện và thôi nhận, chuyển đơn.
- Đối với các vụ việc đã có quyết định giải quyết và đã giao cho các cơ quan chuyên môn xem xét lại và khẳng định đã giải quyết đúng nhưng công dân vẫn không chấp nhận còn khiếu nại, tố cáo, tranh chấp kéo dài, thì cơ quan được giao chủ động phối hợp với các cơ quan, địa phương có liên quan xem xét lại lần cuối, nếu có cơ sở thì xem xét giải quyết, nếu không có cơ sở thì tham mưu ra thông báo chấm dứt giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp; đồng thời gửi báo cáo một số Bộ, ngành, cơ quan Trung ương có liên quan biết để trả lời công dân.
- Những trường hợp khiếu nại, tố cáo, tranh chấp phức tạp, gay gắt và kéo dài thì cơ quan được giao chuẩn bị đầy đủ báo cáo, hồ sơ, chứng cứ tham mưu Chủ tịch UBND thành phố mời cơ quan chức năng của Trung ương về nghe báo cáo. Nếu thống nhất với quan điểm giải quyết của thành phố thì đề nghị cơ quan chức năng của Trung ương ra thông báo cho người khiếu nại, tố cáo, tranh chấp biết hoặc có văn bản để làm cơ sở cho địa phương ra văn bản giải quyết để chấm dứt khiếu nại, tố cáo, tranh chấp.
- Cơ quan nào tham mưu giải quyết vụ việc, thì cơ quan đó có trách nhiệm theo dõi phối hợp cùng chính quyền quận, huyện để giải quyết vụ việc đến khi công dân chấm dứt khiếu nại, tố cáo, tranh chấp.
- Đề nghị Cấp Ủy và chính quyền cơ sở phải có chịu trách nhiệm chính, trực tiếp trong việc chỉ đạo và tổ chức thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp của công dân ở địa phương, đơn vị mình.
b) Những quyết định có hiệu lực pháp luật:
- Đối với những vụ việc đã có quyết định giải quyết có hiệu lực pháp luật nhưng chưa được thi hành thì phải tập trung chỉ đạo kiên quyết để thi hành, không để tiếp tục phát sinh đơn, mọi hành vi không chấp hành, chay ì hoặc cố tình không thi hành đều phải được xử lý thích đáng theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định.
- Trong trường hợp quyết định giải quyết có hiệu lực pháp luật còn có vướng mắc không thể tổ chức thực hiện hoặc chỉ tổ chức thực hiện được một phần, thì chính quyền địa phương nơi phải tổ chức thực hiện quyết định phải chủ động phối hợp với các cơ quan, phòng, ban của địa phương tìm biện pháp tổ chức thực hiện; nếu vượt quá thẩm quyền, không tìm được biện pháp, thì chủ động xin ý kiến cơ quan đã làm tham mưu ban hành quyết định. Khi nhận được đề nghị, yêu cầu nêu trên, cơ quan đã làm tham mưu phải chủ động hoặc phối hợp với các cơ quan, ban ngành có liên quan, khẩn trương hướng dẫn hoặc kiến nghị, đề xuất trình Chủ tịch UBND thành phố biện pháp giải quyết các quyết định nêu trên.
- Trường hợp tổ chức cưỡng chế, thì cơ quan tổ chức thực hiện phải khảo xác, xây dựng kế hoạch cụ thể và thực hiện đầy đủ theo đúng trình tự, thủ tục pháp luật quy định. Công an thành phố chỉ đạo Công an các cấp xây dựng kế hoạch phối hợp tham gia trong công tác thực hiện cưỡng chế khi có yêu cầu. Khi đơn vị có văn bản xin ý kiến, Thanh tra thành phố là đơn vị có trách nhiệm chủ động phối hợp cùng Công an thành phố và các cơ quan có liên quan kiểm tra, rà soát, xem xét và hướng dẫn hoặc tham mưu Chủ tịch UBND thành phố hướng dẫn, chỉ đạo đơn vị thực hiện.
- Nhằm tránh lợi dụng, lạm dụng việc xin ý kiến cấp trên để đùn đẩy, né tránh; các trường hợp xin ý kiến chỉ đạo của cấp thành phố được chấp nhận và xem xét khi cấp quận, huyện đã thực hiện các biện pháp giải quyết, nhưng vẫn không thực hiện được.
c) Những vụ việc đang thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp, các ngành:
- Khi giao cho cơ quan, phòng, ban có thẩm quyền để tham mưu giải quyết, cần lựa chọn cơ quan, phòng, ban am hiểu sâu về lĩnh vực đó.
- Lãnh đạo của cơ quan được giao giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp lần đầu, nhất thiết phải gặp và đối thoại với người khiếu nại, tố cáo, tranh chấp.
- Lãnh đạo cơ quan được giao giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp lần hai, phải trực tiếp cùng các ngành có liên quan đối thoại với người khiếu nại, tố cáo, tranh chấp ít nhất 1 lần (một lần) trước khi tham mưu trình Chủ tịch UBND thành phố ban hành quyết định đối với vụ việc phức tạp. Giữa cơ quan cấp thành phố và cấp quận, huyện phải đối thoại với nhau ít nhất 1 lần trước khi làm tham mưu trình Chủ tịch UBND thành phố ban hành quyết định giải quyết đối với các vụ việc mà quyết định bị sửa đổi, hủy bỏ. Đối với các vụ việc có nhiều ý kiến khác nhau, cơ quan được giao, cơ quan chủ trì phải có kiến nghị, đề xuất cụ thể của mình và các ý kiến khác nhau phải được thể hiện đầy đủ trong báo cáo trình Chủ tịch UBND thành phố. Trong giải quyết tranh chấp đất đai, nhất thiết phải có biên bản hòa giải và phải thể hiện đầy đủ các căn cứ được quy định tại Điều 161 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành luật đất đai, cũng như các quy định khác của các văn bản có liên quan.
- Chỉ đạo xây dựng kế hoạch, giải pháp cụ thể để giải quyết đối với từng vụ việc, nhất là những vụ việc khiếu nại, tố cáo, tranh chấp phức tạp kéo dài.
- Xây dựng phương án chỉ đạo, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng cùng cấp, giữa cấp trên và cấp dưới để tạo sự thống nhất quan điểm trong quá trình xem xét giải quyết vụ việc.
- Những vụ việc phức tạp, khó giải quyết thì có thể thành lập Tổ liên ngành, giao Thanh tra chủ trì tham mưu giải quyết.
- Đối với những vụ việc quá phức tạp, khi đã xem xét đầy đủ các khía cạnh pháp lý và vận dụng các chính sách… nhưng vụ việc vẫn chưa có hướng giải quyết, thì cơ quan được giao tham mưu Chủ tịch UBND thành phố có văn bản báo cáo, hoặc cử cán bộ trực tiếp làm việc, xin ý kiến của Thanh tra Chính phủ hoặc Bộ, ngành liên quan ở Trung ương.
- Những vụ việc khiếu nại, tranh chấp khi áp dụng cơ chế chính sách hiện hành không thể giải quyết được thì cơ quan được giao có trách nhiệm đề xuất cơ chế, chính sách đặc thù, vận dụng hợp lý chính sách xã hội để giải quyết có lý, có tình cho công dân, tổ chức có khiếu nại, tranh chấp..
- Thanh tra các quận, huyện, Sở ngành tổng hợp kết quả và phương án giải quyết, thời gian giải quyết từng vụ việc khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đang thuộc thẩm quyền giải quyết của mỗi cấp (hoặc ngành) báo cáo về Thanh tra thành phố trước ngày 20 tháng 5 và ngày 20 tháng 11 hàng năm để Thanh tra thành phố tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND thành phố và Thanh tra Chính phủ.
- Thanh tra các ngành, các cấp phải thực hiện đúng theo mẫu được quy định tại quyết định số 1131/QĐ-TTCP ngày 08 tháng 6 năm 2008 của Tổng Thanh tra Chính phủ và thực hiện quản lý hồ sơ thanh tra, hồ sơ giải quyết khiếu nại, hồ sơ giải quyết tố cáo theo đúng quy định tại quyết định số Số 2278/2007/TT-TTCP ngày 24 tháng 10 năm 2007 của Thanh tra Chính phủ.
d) Phòng Tiếp dân của Văn phòng UBND thành phố, Thanh tra thành phố hàng tháng thống kê các vụ việc khiếu nại, tố cáo, tranh chấp của công dân trên địa bàn, thông báo đến các quận, huyện, Sở, ngành để chỉ đạo giải quyết hoặc phối hợp tổ chức thực hiện quyết định giải quyết của cấp trên.
3. Nâng cao hiệu quả công tác tiếp dân và xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo với yêu cầu giải quyết tốt ngay từ cơ sở xã, phường, thị trấn; giảm đến mức thấp nhất khiếu kiện vượt cấp; cụ thể:
a) Thực hiện nghiêm các quy định vế tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý và quản lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, tranh chấp:
- Các địa phương, đơn vị khi nhận được đơn thư khiếu nại, tố cáo phải giải quyết kịp thời và trả lời cho công dân biết, không được bỏ qua hoặc huỷ bỏ đơn thư của công dân.
- UBND các cấp cử một đồng chí lãnh đạo chuyên trách tiếp dân vào ngày tiếp dân định kỳ của cấp mình, theo dõi chỉ đạo công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp của công dân.
- Một tháng đề nghị Bí thư cùng Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện phải dành một ngày để nghe kết quả giải quyết đơn thư.
- Bố trí cán bộ có đủ năng lực, trình độ, phẩm chất làm công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp của công dân.
- Tiếp dân (nhất là ở cấp cơ sở) phải đặc biệt coi trọng lắng nghe tâm tư, nguyện vọng, ý kiến, kiến nghị của công dân. Tiếp dân phải gắn với giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp của công dân.
- Phân loại nội dung để xác định thẩm quyền giải quyết, phân công lãnh đạo và cơ quan chuyên môn lên kế hoạch giải quyết.
- Coi trọng và kiên trì đối thoại, hoà giải, tuyên truyền thuyết phục để chấm dứt vụ việc ngay từ khi mới phát sinh khiếu nại, tố cáo, tranh chấp.
b) Tăng cường thanh tra trách nhiệm trong việc tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đối với Thủ trưởng các cơ quan hành chính nhà nước:
- Giao Thanh tra thành phố thực hiện thanh tra trách nhiệm của Giám đốc các Sở ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện và một số xã, phường, thị trấn trong việc tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp. Qua thanh tra phải kịp thời chấn chỉnh công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp; đồng thời kiến nghị xử lý nghiêm những trường hợp thiếu trách nhiệm trong công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp.
- Việc tăng cường trách nhiệm trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp phải được gắn với việc xác định đây là nhiệm vụ chính trị thường xuyên, cấp bách và kết quả của công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp là tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá năng lực, hiệu quả công tác của cơ quan đơn vị, cá nhân, gắn trách nhiệm thực hiện lĩnh vực này trong việc đánh giá, xếp loại thi đua của các quận, huyện, sở, ngành và các địa phương.
c) Tăng cường phối hợp giữa Phòng Tiếp dân của Văn phòng UBND thành phố, Thanh tra thành phố và các ngành Công an, Tòa án, Viện Kiểm sát trong việc phân loại và giải quyết đơn thư theo thẩm quyền: đối với các đơn thư thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc đang giải quyết của các cơ quan tư pháp phải được chuyển và giải quyết kịp thời.
d) Các đơn vị phải thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo về tình hình tiếp công dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, tranh chấp theo quy định.
đ) Thành lập và thường xuyên kiện toàn Hội đồng Tư vấn giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai theo quy định (xã, phường, thị trấn) để tham mưu giúp cho cơ quan chức năng giải quyết kịp thời và đúng pháp luật đối với những vụ việc khiếu nại, tố cáo, tranh chấp thuộc thẩm quyền. Tập trung củng cố, kiện toàn tổ chức, bộ máy thực hiện công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp của UBND các cấp, các ngành; phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, cơ chế phối hợp gắn việc tiếp công dân với công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp; thực hiện đầy đủ các chế độ đối với cán bộ, công chức để động viên cán bộ làm công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp. Đồng thời, định kỳ hàng tháng, Chủ tịch UBND quận, huyện và Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành thành phố tổng hợp, báo cáo tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp theo quy định; trong đó phải có kiến nghị cụ thể các giải pháp khắc phục những vấn đề vướng mắc, tồn tại trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp báo cáo Chủ tịch UBND thành phố thông qua Thanh tra thành phố để theo dõi, chỉ đạo, tham mưu Chủ tịch UBND thành phố xử lý, giải quyết kịp thời.
4. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, hạn chế phát sinh khiếu nại, tố cáo, tranh chấp; cụ thể:
- Các cơ quan chức năng tham mưu Chủ tịch UBND thành phố tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính, chấn chỉnh công tác quản lý nhà nước đối với các cấp, các ngành trong thành phố để khắc phục những thiếu sót, tồn tại nhất là trong lĩnh vực đất đai, đền bù giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy phép xây dựng, sở hữu nhà, giải quyết việc làm cho người có đất bị thu hồi, xây dựng cơ bản, tài chính ngân sách và thực hiện các chính sách xã hội.
- Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn phải chủ động tăng cường công tác quản lý nhà nước tại địa phương mình quản lý như: quản lý, sớm phát hiện và xử lý nghiêm kịp thời, đúng phát luật các trường hợp cất nhà sai phép, trái phép, cất nhà trên đất không đúng mục đích sử dụng, chưa chuyển mục đích sử dụng, trên đất công, cất nhà sau khi đã có quyết định quy hoạch được công bố, lấn chiếm đất công… Chủ tịch UBND quận, huyện có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra đôn đốc cấp xã, phường, thị trấn do mình quản lý. Địa phương nào để xảy ra tình trạng nêu trên và dẫn đến khiếu nại, tranh chấp gay gắt khi tổ chức thực hiện quy hoạch, dự án … thì Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn nơi đó chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND quận, huyện và Chủ tịch UBND quận, huyện chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND thành phố. Tùy tính chất, mức độ sẽ có hình thức xử lý phù hợp.
- Giao Thanh tra thành phố tham mưu, đề xuất với Chủ tịch UBND thành phố về kế hoạch thanh tra hoặc kiểm tra các dự án đền bù giải phóng mặt bằng của UBND các quận, huyện; tập trung vào các dự án có nhiều khiếu nại, tố cáo.
- Sở Tài nguyên và Môi trường tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 31/CT- TTg ngày 14 tháng 02 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị số 13/2008/CT-UBND ngày 22 tháng 9 năm 2008 của UBND thành phố về việc tiếp tục tổ chức thực hiện Luật Đất đai năm 2003 trên địa bàn thành phố Cần Thơ và Kế hoạch của UBND thành phố về việc kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được giao đất, cho thuê đất.
- Thanh tra thành phố tham mưu Chủ tịch UBND thành phố thành lập “Tổ tư vấn giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp” do Chánh thanh tra thành phố làm Tổ trưởng; để giúp Chủ tịch UBND thành phố xem xét, kết luận và đề xuất hướng giải quyết đối với các vụ việc khiếu nại, tố cáo, tranh chấp “phức tạp” thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND thành phố (Tổ không làm thay Sở ngành, quận, huyện như Đoàn công tác liên ngành trước đây). Đồng thời, tăng cường thanh tra trách nhiệm việc tiếp dân, tiếp nhận, xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đối với Chủ tịch UBND, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn các cấp để kịp thời chấn chỉnh công tác quản lý và xử lý nghiêm các trường hợp thiếu trách nhiệm trong công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp. Định kỳ ít nhất 06 tháng một lần phải tổ chức giao ban giữa Thanh tra các cấp, các ngành để nắm tình hình và trao đổi nghiệp vụ nhằm thực hiện tốt công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp; hạn chế phát sinh khiếu kiện, góp phần ổn định tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
- Thanh tra thành phố khẩn trương triển khai kế hoạch xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu chung để giúp UBND thành phố, các sở, ngành chuyên môn các cấp quản lý công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, tranh chấp nhằm chuẩn hóa công tác xử lý đơn thư, theo dõi các vụ việc khiếu nại, tố cáo, tranh chấp trên địa bàn thành phố, đáp ứng yêu cầu chỉ đạo, điều hành, quản lý nhà nước trong lĩnh vực công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai.
- Văn phòng UBND các cấp thường xuyên bố trí lịch làm việc lãnh đạo cấp mình về cơ sở để chỉ đạo, đôn đốc đối với công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp; phối hợp với thanh tra cùng cấp tham mưu, giúp Chủ tịch UBND cấp mình theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp trên địa bàn.
5. Tăng cường công tác giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; cụ thể:
- Công an thành phố chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương theo dõi, nắm chắc diễn biến, tình hình khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai nhất là những vụ việc đông người, vượt cấp lên Trung ương. Chủ động tham mưu cho cấp ủy, UBND cùng cấp và Công an cấp trên chỉ đạo kịp thời, xử lý có hiệu quả các tình huống phức tạp.
- Đối với những người đến khiếu nại, tố cáo, tranh chấp có hành vi gây rối, làm ảnh hưởng đến an ninh, trật tự công cộng, ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan nhà nước, của cá nhân có trách nhiệm hoặc có hành vi khác vi phạm pháp luật về khiếu nại, tố cáo thì thủ trưởng cơ quan nhà nước, người phụ trách trụ sở tiếp công dân yêu cầu và cơ quan Công an phụ trách địa bàn phải kịp thời có mặt và áp dụng các biện pháp, xử lý theo quy định của pháp luật.
- Thủ trưởng các cơ quan nhà nước có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Thủ trưởng cơ quan Công an cùng cấp bảo đảm trật tự, an toàn nơi tiếp công dân.
- UBND cấp xã, phường, thị trấn; Công an tại các địa phương có trách nhiệm bảo vệ an toàn trụ sở tiếp công dân của các cơ quan trên địa bàn mình quản lý; trong trường hợp cần thiết thì áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền để xử lý đối với những người lợi dụng việc khiếu nại, tố cáo có hành vi vi phạm pháp luật tại nơi tiếp công dân theo Điều 52, 53 Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại, tố cáo.
6. Tăng cường hơn nữa sự phối hợp kết hợp giữa các cơ quan hành chính nhà nước, các cơ quan tư pháp, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị xã hội trong công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp; cụ thể:
- Tập trung sức mạnh của cả hệ thống chính trị để giải quyết vụ việc phức tạp tại cơ sở từ khi mới phát sinh; hạn chế tới mức thấp nhất khiếu nại, tố cáo phức tạp đông người, vượt cấp. Kiên quyết không để xảy ra “điểm nóng” trên địa bàn thành phố.
- Các xã, phường, thị trấn phải thành lập Hội đồng tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai. UBND và Mặt trận tổ quốc xã, phường, thị trấn có trách nhiệm hướng dẫn về hoạt động và hỗ trợ kinh phí cho Hội đồng tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai.
- Chính quyền các cấp phải lập kế hoạch, phân công cho mỗi đoàn thể chính trị xã hội có trách nhiệm phối hợp với chính quyền làm tốt công tác tuyên truyền, thuyết phục, hoà giải để thành viên của tổ chức mình chấm dứt khiếu nại, tố cáo, tranh chấp. Đối với mỗi đoàn thể cần phân công người chuyên trách, thường xuyên tham gia cùng chính quyền để giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp.
7. Tổ chức thực hiện:
- Giao Thanh tra thành phố kiểm tra, đôn đốc các ngành, các cấp, các địa phương, đơn vị thực hiện Chỉ thị này và báo cáo kết quả thực hiện về UBND thành phố theo quy định.
- Chỉ thị này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày và được đăng Báo Cần Thơ sau 05 ngày, kể từ ngày ký.
Chủ tịch UBND thành phố yêu cầu Giám đốc sở, Thủ trưởng ban, ngành thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện, Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn có kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 177/2008/QĐ-UBND sửa đổi trình tự xử lý đơn, giao nhiệm vụ tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 2Quyết định 10/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 35/2008/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 3Quyết định 35/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định trình tự, thủ tục tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hoà ban hành
- 4Chỉ thị 17/CT-UB năm 1996 về tăng cường công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân do tỉnh Lào Cai ban hành
- 5Chỉ thị 41/2008/CT-UBND về nâng cao chất lượng và tăng cường công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, tranh chấp trên địa bàn tỉnh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 6Quyết định 43/2013/QĐ-UBND về việc thi hành Quyết định giải quyết khiếu nại và giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực pháp luật trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 7Chỉ thị 13/CT-UB năm 1996 về giải quyết tranh chấp đất đai, ổn định sản xuất do tỉnh Bến Tre ban hành
- 8Chỉ thị 18/2006/CT-UBND tăng cường công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, tranh chấp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 9Quyết định 535/QĐ-UBND năm 2019 công bố hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của thành phố Cần Thơ trong kỳ hệ thống hóa 05 năm (2014-2018)
- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Nghị định 136/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo
- 3Luật Khiếu nại, tố cáo 1998
- 4Luật Đất đai 2003
- 5Luật xây dựng 2003
- 6Luật Khiếu nại, Tố cáo sửa đổi 2004
- 7Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 8Quyết định 2278/2007/QĐ-TTCP về Quy chế lập, quản lý hồ sơ Thanh tra, hồ sơ giải quyết khiếu nại, hồ sơ giải quyết tố cáo do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành
- 9Chỉ thị 31/2007/CT-TTg về kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được nhà nước giao đất, cho thuê đất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 177/2008/QĐ-UBND sửa đổi trình tự xử lý đơn, giao nhiệm vụ tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 11Quyết định 1131/2008/QĐ-TTCP về mẫu văn bản trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 10/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 35/2008/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 13Quyết định 35/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định trình tự, thủ tục tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hoà ban hành
- 14Chỉ thị 13/2008/CT-UBND tiếp tục thực hiện Luật đất đai năm 2003 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 15Chỉ thị 09-CT/TW năm 2002 về vấn đề cấp bách cần thực hiện trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hiện nay do Ban Bí thư ban hành
- 16Chỉ thị 17/CT-UB năm 1996 về tăng cường công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân do tỉnh Lào Cai ban hành
- 17Chỉ thị 41/2008/CT-UBND về nâng cao chất lượng và tăng cường công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, tranh chấp trên địa bàn tỉnh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 18Quyết định 43/2013/QĐ-UBND về việc thi hành Quyết định giải quyết khiếu nại và giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực pháp luật trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 19Chỉ thị 13/CT-UB năm 1996 về giải quyết tranh chấp đất đai, ổn định sản xuất do tỉnh Bến Tre ban hành
- 20Chỉ thị 18/2006/CT-UBND tăng cường công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, tranh chấp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
Chỉ thị 12/2009/CT-UBND tăng cường công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- Số hiệu: 12/2009/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 10/06/2009
- Nơi ban hành: Thành phố Cần Thơ
- Người ký: Trần Thanh Mẫn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/06/2009
- Ngày hết hiệu lực: 06/03/2019
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực