Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2006/CT-UBND | Tân An, ngày 29 tháng 5 năm 2006 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 137/2005/NĐ-CP NGÀY 09/11/2005 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
Ngày 09/11/2005, Chính phủ ban hành Nghị định số 137/2005/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản và Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 105/2005/TT-BTC ngày 30/11/2005 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 137/2005/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản,
Để tổ chức triển khai thực hiện tốt Nghị định của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính nói trên; UBND tỉnh chỉ đạo các Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã phối hợp thực hiện một số việc sau đây:
1. Theo quy định của Chính phủ thì đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản, gồm: Đá, tràng thạch, sỏi, sét, thạch cao, cát, đất, than, nước khoáng thiên nhiên và sa khoáng Titan (ilmenit) là khoản thu mới. Do đó, Thủ trưởng các Sở ban ngành, Đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã cần đẩy mạnh công tác tổ chức tuyên truyền, triển khai thực hiện sâu rộng Nghị định 137/2005/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư 105/2005/TT-BTC của Bộ Tài chính đến các tổ chức và mọi công dân thông suốt, đồng thời chấp hành và thực hiện tốt việc thu, nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản theo quy định.
2. Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chỉ đạo Chi Cục Thuế, Phòng Tài chính, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thị xã phối hợp kiểm tra tình hình khai thác khoáng sản trên địa bàn, có kế hoạch thu cụ thể theo từng dự án khai thác. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản thực hiện đăng ký, kê khai, nộp phí theo đúng quy định. Trên nguyên tắc số phí bảo vệ môi trường phải nộp là số lượng khoáng sản khai thác thực tế trong kỳ nộp phí, không phân biệt mục đích khai thác và công nghệ khai thác hoặc vùng, miền, điều kiện khai thác.
3. Cục trưởng Cục Thuế tỉnh theo dõi tổng hợp tình hình thu phí trên địa bàn, thường xuyên báo cáo UBND tỉnh về tình hình triển khai thực hiện và đề xuất giải quyết những vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện của các địa phương.
4. Các đối tượng khai thác khoáng sản có trách nhiệm: Đăng ký nộp phí với cơ quan thuế trực tiếp quản lý; kê khai phí hàng tháng theo mẫu quy định; tự tính và nộp phí vào ngân sách nhà nước; đối tượng nộp phí phải quyết toán với cơ quan thuế hàng năm theo quy định tại Nghị định 137/2005/NĐ-CP và Thông tư 105/2005/TT-BTC.
5. Các cơ quan Báo Long An , Đài Phát thanh và Truyền hình Long An phổ biến, tuyên truyền sâu rộng nội dung các văn bản quy định về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản và nội dung Chỉ thị này trên các phương tiện thông tin đại chúng đến các xã, phường, thị trấn để các tổ chức, cá nhân có khai thác khoáng sản thông suốt, thực hiện.
Nhận được Chỉ thị này, yêu cầu Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp các Thủ trưởng ngành chức năng liên quan và UBND các huyện, thị xã tổ chức thực hiện./.
Nơi nhận: | TM.ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Nghị quyết 26/2008/NQ-HĐND quy định định mức thu phí bảo vệ môi trường khai thác khoáng sản và lệ phí trước bạ xe ô tô dưới 10 chỗ ngồi do Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng khóa XIV, kỳ họp thứ 16 ban hành
- 2Quyết định 20/2014/QĐ-UBND quy định thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 3Quyết định 775/QĐ-UBND năm 2015 về Đề án Quản lý thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường và thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 4Quyết định 04/2015/QĐ-UBND sửa đổi mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác đá làm vật liệu xây dựng thông thường tại khoản 5, mục II, Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 36/2012/QĐ-UBND ngày 22 tháng 8 năm 2012 của UBND thành phố Đà Nẵng quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 1Nghị định 137/2005/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản
- 2Thông tư 105/2005/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 137/2005/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản do Bộ Tài chính ban hành
- 3Nghị quyết 26/2008/NQ-HĐND quy định định mức thu phí bảo vệ môi trường khai thác khoáng sản và lệ phí trước bạ xe ô tô dưới 10 chỗ ngồi do Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng khóa XIV, kỳ họp thứ 16 ban hành
- 4Quyết định 20/2014/QĐ-UBND quy định thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 5Quyết định 775/QĐ-UBND năm 2015 về Đề án Quản lý thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường và thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 6Quyết định 04/2015/QĐ-UBND sửa đổi mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác đá làm vật liệu xây dựng thông thường tại khoản 5, mục II, Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 36/2012/QĐ-UBND ngày 22 tháng 8 năm 2012 của UBND thành phố Đà Nẵng quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Chỉ thị 12/2006/CT-UBND tổ chức thực hiện Nghị định 137/2005/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản do tỉnh Long An ban hành
- Số hiệu: 12/2006/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 29/05/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Long An
- Người ký: Dương Quốc Xuân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra