Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/CT-UBND | Bắc Ninh, ngày 20 tháng 9 năm 2021 |
Trong những năm qua, công tác quản lý hoạt động đầu tư công trên địa bàn tỉnh đã có nhiều chuyển biến tích cực, kết quả thể hiện trên nhiều mặt: Nguồn vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư phát triển hàng năm đều tăng, nhiều công trình trong các lĩnh vực: Giao thông, y tế, giáo dục, nông nghiệp và phát triển nông thôn,... được đầu tư xây dựng; các công trình hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng phát huy hiệu quả góp phần tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, phục vụ đời sống nhân dân.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác chuẩn bị đầu tư và tổ chức triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh còn tồn tại, hạn chế như: Việc tham mưu trình phê duyệt chủ trương đầu tư các dự án khi chưa cân đối được nguồn vốn; trình độ quản lý, năng lực tổ chức thực hiện dự án của một số chủ đầu tư chưa đáp ứng yêu cầu; năng lực của một số đơn vị nhà thầu tư vấn, nhà thầu thi công xây dựng còn hạn chế dẫn đến tiến độ thực hiện chậm, kéo dài; công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng còn gặp khó khăn; công tác phối hợp giữa các chủ đầu tư và chính quyền các địa phương nơi thực hiện dự án còn chưa chặt chẽ, chưa thông suốt...
Để khắc phục những tồn tại nêu trên, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Các chủ đầu tư dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh thực hiện một số giải pháp, cụ thể như sau:
a) Đối với việc xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 và hằng năm:
- Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 mỗi cấp ngân sách phải được xây dựng theo đúng quy định của Luật đầu tư công, Luật ngân sách nhà nước, nghị quyết của Quốc hội, quyết định của Thủ tướng, hướng dẫn của các Bộ ngành trung ương, nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, quy định phân công về phân cấp đầu tư xây dựng ngân sách trên địa bàn tỉnh và phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương trong giai đoạn đảm bảo tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí và thứ tự ưu tiên đầu tư trên cơ sở nguồn vốn và khả năng cân đối vốn của mỗi cấp ngân sách;
Khẩn trương rà soát và hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn các cấp trong năm 2021; tập trung nguồn lực cho các dự án dở dang, chuyển tiếp; kiên quyết cắt giảm các dự án khởi công mới chưa cần thiết, chưa có khả năng cân đối được nguồn lực thực hiện; bố trí đủ vốn cho các dự án đầu tư hoàn thành trong kỳ kế hoạch, đối với các dự án có thời gian thực hiện trong 02 kỳ kế hoạch phải đảm bảo tuân thủ theo quy định tại khoản 2 điều 89 Luật đầu tư công.
- Kế hoạch đầu tư công hằng năm phải bám sát và tuân thủ kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025, hướng dẫn của các Bộ, ngành trung ương; bố trí đủ vốn cho các dự án khởi công mới đảm bảo công trình hoàn thành đúng thời gian của dự án được phê duyệt, dự án nhóm A không quá 6 năm, nhóm B không quá 4 năm, nhóm C không quá 3 năm. Kiên quyết không để phát sinh nợ xây dựng cơ bản; phấn đấu giải ngân 100% kế hoạch vốn hằng năm.
b) Đối với công tác lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư các dự án đầu tư công
- Các cơ quan, đơn vị được giao lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo kinh tế kỹ thuật phải đảm bảo tuân thủ đầy đủ các quy định về trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng, Luật Đất đai, các Nghị định hướng dẫn của Chính phủ, các Thông tư hướng dẫn của các bộ, ban, ngành và quy định tại Quyết định số 11/2021/QĐ-UBND ngày 19/5/2021 của UBND tỉnh.
- Các Sở, ban, ngành, UBND các cấp được giao chủ trì, tham gia thẩm định chủ trương đầu tư, thẩm định dự án đầu tư phải kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô của từng dự án đầu tư, chỉ tham mưu trình phê duyệt chủ trương đầu tư khi đã xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn; các dự án được phê duyệt đầu tư phải phù hợp với chủ trương đầu tư đã được cấp thẩm quyền quyết định.
- Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành hoặc cơ quan chuyên môn xây dựng cấp huyện trong quá trình thẩm định, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Phòng TC-KH cấp huyện kiểm soát chặt chẽ việc điều chỉnh dự án đầu tư công; chỉ thực hiện điều chỉnh dự án đầu tư công đối với các trường hợp được quy định tại Khoản 2, Điều 43, Luật Đầu tư công.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND cấp huyện tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, điều chỉnh dự án đầu tư công, công tác đấu thầu, giám sát đánh giá đầu tư đảm bảo phù hợp theo phân cấp, ủy quyền trong hoạt động quản lý đầu tư các dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư công.
a) Đối với các cơ quan, đơn vị được giao làm chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh:
- Tăng cường kiểm tra, đôn đốc, giám sát chặt chẽ tiến độ thực hiện các dự án; Chủ động phối hợp các đơn vị có liên quan giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện đầu tư xây dựng, đặc biệt trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, nguồn cung vật liệu, vị trí đổ thải…
- Trường hợp thực hiện tạm ứng hợp đồng thi công xây dựng, các chủ đầu tư phải thỏa thuận kế hoạch giải phóng mặt bằng cụ thể trong hợp đồng theo quy định tại Khoản 2, Điều 18, Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng. Việc tạm ứng hợp đồng xây dựng chỉ được tiến hành theo từng đợt tương ứng với kế hoạch giải phóng mặt bằng. Các chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật và Chủ tịch UBND tỉnh trong việc tạm ứng hợp đồng xây dựng.
- Các chủ đầu tư không được đề xuất điều chỉnh tiến độ thực hiện hợp đồng xây dựng đối với những trường hợp không thuộc quy định tại Khoản 2, Điều 39 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng.
- Kiên quyết xử lý theo quy định của pháp luật và thỏa thuận trong hợp đồng đối với các nhà thầu năng lực không đáp ứng yêu cầu thực hiện, vi phạm các điều khoản hợp đồng đã ký kết. Chủ đầu tư có trách nhiệm xem xét, chấm dứt hợp đồng và báo cáo cấp có thẩm quyền để tiến hành lựa chọn nhà thầu khác thực hiện dự án.
b) Đối với các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, cơ quan chuyên môn xây dựng cấp huyện:
- Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và cơ quan chuyên môn xây dựng cấp huyện có trách nhiệm hướng dẫn chủ đầu tư/nhà thầu thực hiện các nội dung theo quy định của pháp luật về hợp đồng xây dựng.
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tăng cường thanh tra, kiểm tra chất lượng, tiến độ thực hiện các dự án đầu tư xây dựng theo thẩm quyền. Kịp thời nắm bắt các thuận lợi, khó khăn, vướng mắc của chủ đầu tư trong quá trình thực hiện; báo cáo, đề xuất Người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét giải quyết.
c) Đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Tập trung chỉ đạo quyết liệt công tác bồi thường giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư trên địa bàn quản lý. Chủ động giải quyết các vướng mắc trong công tác kiểm kê, bồi thường giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư để đảm bảo bàn giao mặt bằng đúng tiến độ cho chủ đầu tư. Kiên quyết xử lý và thực hiện các biện pháp cưỡng chế để bảo vệ thi công đối với các trường hợp đã giải quyết thỏa đáng mà vẫn chưa chịu bàn giao mặt bằng.
- Lập kế hoạch chi tiết tiến độ thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của từng dự án trên địa bàn quản lý. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, các chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh trong trường hợp dự án đầu tư công thực hiện trên địa bàn quản lý bị chậm tiến độ do không tiến hành lập (hoặc có lập nhưng thực hiện không hiệu quả) kế hoạch triển khai công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng.
3. Tăng cường công tác quản lý, sử dụng, giải ngân và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công
- Các chủ đầu tư có trách nhiệm tập trung đẩy nhanh tiến độ thi công, khẩn trương tổ chức nghiệm thu, hoàn thiện hồ sơ thanh toán ngay với Kho bạc Nhà nước: Đối với các dự án sử dụng vốn NSTW hỗ trợ theo mục tiêu và ngân sách tỉnh đến 30/9 hằng năm, tỷ lệ giải ngân đạt dưới 60%/kế hoạch vốn năm, chủ đầu tư báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định điều chuyển trước ngày 15/11 hằng năm cho các dự án quan trọng, dự án cấp bách và dự án cần đẩy nhanh tiến độ theo quy định.
- Người đứng đầu cơ quan, đơn vị được giao kế hoạch vốn đầu tư công có dự án sử dụng vốn sai mục đích, gây thất thoát vốn; không giải ngân hết kế hoạch vốn đầu tư công được giao mà không do các nguyên nhân khách quan, phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh, trước pháp luật.
- Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp Sở Tài chính theo dõi, rà soát, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, điều chuyển vốn của các dự án thực hiện chậm, không đúng tiến độ cho các dự án có tiến độ triển khai nhanh, đảm bảo hoàn thành kế hoạch giải ngân nguồn vốn đầu tư công theo quy định.
4. Công tác thanh toán vốn đầu tư và quyết toán dự án hoàn thành
a) Đối với công tác quản lý thanh toán vốn đầu tư:
- Kho bạc Nhà nước các cấp thực hiện kiểm soát, thanh toán vốn kịp thời, đầy đủ cho dự án khi đã có đủ điều kiện và đúng thời gian quy định. Trường hợp phát hiện quyết định của các cấp có thẩm quyền trái với quy định hiện hành, phải có văn bản đề nghị xem xét lại và nêu rõ ý kiến đề xuất.
Tạm ngừng thanh toán vốn hoặc phối hợp với chủ đầu tư thu hồi số vốn sử dụng sai mục đích, sai đối tượng hoặc trái với chế độ quản lý tài chính của Nhà nước, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền để xử lý theo quy định.
- Sở Tài chính phối hợp với các cơ quan chức năng hướng dẫn và kiểm tra các chủ đầu tư, Kho bạc Nhà nước, các nhà thầu thực hiện dự án về việc chấp hành chế độ, chính sách tài chính đầu tư, tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư, tình hình thanh toán vốn đầu tư để có giải pháp xử lý các trường hợp vi phạm, ra quyết định thu hồi các khoản, nội dung chi sai chế độ Nhà nước.
b) Đối với công tác quyết toán công trình, dự án hoàn thành:
- Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thường xuyên đôn đốc các chủ đầu tư trực thuộc quản lý yêu cầu nhà thầu thực hiện quyết toán hợp đồng, lập và quản lý hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành, trình cơ quan có thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt quyết toán đúng quy định.
- Cơ quan tài chính cấp tỉnh, cấp huyện khi thẩm tra quyết toán vốn đầu tư, trình cơ quan có thẩm quyền quyết toán dự án cần kiểm tra, rà soát kỹ việc chấp hành các kết luận, quyết định xử lý về thanh tra, kiểm tra, kiểm toán đối với các dự án đã được thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, đôn đốc chủ đầu tư thực hiện công tác quyết toán dự án hoàn thành kịp thời, đầy đủ theo quy định.
a) Về công tác đấu thầu, lựa chọn nhà thầu:
Yêu cầu thủ trưởng các Sở, ban, ngành, giám đốc các ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành cấp tỉnh, chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, giám đốc các ban quản lý dự án đầu tư xây dựng cấp huyện và các đơn vị chủ đầu tư, bên mời thầu quán triệt, chỉ đạo và tổ chức thực hiện đấu thầu theo đúng quy định của Luật Đấu thầu, các văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu.
b) Về thực hiện đấu thầu qua mạng:
- Nghiêm túc thực hiện lộ trình đấu thầu qua mạng theo quy định tại Thông tư 11/2019/TT-BKHĐT ngày 16/12/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Người đứng đầu cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm đối với việc không hoàn thành chỉ tiêu thực hiện về đấu thầu qua mạng theo lộ trình quy định.
c) Về giải quyết kiến nghị và xử lý vi phạm trong đấu thầu:
- Người có thẩm quyền, chủ đầu tư/bên mời thầu chịu trách nhiệm giải quyết kiến nghị trong hoạt động đấu thầu theo đúng trình tự, thẩm quyền và thời gian quy định tại điều 91 và 92 Luật đấu thầu năm 2013; không đẩy trách nhiệm xử lý kiến nghị trong đấu thầu thuộc thẩm quyền của mình cho cơ quan cấp trên.
- Việc xử lý vi phạm trong hoạt động đấu thầu phải thực hiện công khai theo quy định tại Khoản 4 điều 90 Luật đấu thầu năm 2013. Quyết định xử lý vi phạm phải được gửi đến Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp gửi Bộ Kế hoạch và đầu tư theo dõi, tổng hợp và phải được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo đấu thầu.
d) Về trách nhiệm quản lý và theo dõi, giám sát, kiểm tra, thanh tra trong đấu thầu:
- Người có thẩm quyền, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị tuyệt đối không được lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để can thiệp bất hợp pháp vào quá trình lựa chọn nhà thầu của chủ đầu tư/bên mời thầu dẫn đến làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu.
- Thường xuyên nắm bắt thông tin, phản ánh, kiến nghị về các hành vi tiêu cực, vi phạm trong đấu thầu để kịp thời xác minh, xử lý nghiêm cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu và đăng tải công khai các hành vi vi phạm theo đúng quy định.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan thường xuyên theo dõi, tổ chức kiểm tra, thanh tra hoạt động đấu thầu trên địa bàn theo kế hoạch, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các sai phạm trong hoạt động đấu thầu; tăng cường kiểm tra các gói thầu quy mô lớn, phức tạp, các gói thầu thực hiện chỉ định thầu, các gói thầu có kiến nghị, khiếu nại, tố cáo.
- Các đơn vị chủ đầu tư, bên mời thầu thường xuyên theo dõi, giám sát, phát hiện và khắc phục kịp thời những tồn tại, hạn chế trong công tác đấu thầu của cơ quan, đơn vị mình và nghiêm túc thực hiện báo cáo công tác đấu thầu theo quy định, đúng định kỳ hoặc theo yêu cầu đột xuất (nếu có).
6. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
- Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan rà soát, cập nhật năng lực, kinh nghiệm thực hiện hợp đồng của các đơn vị nhà thầu tư vấn đầu tư xây dựng, nhà thầu thi công xây dựng trên địa bàn tỉnh vào tháng 12 hàng năm; Từ đó, thông báo công khai trên các phương tiện thông tin và trang thông tin điện tử của Sở để làm cơ sở cho chủ đầu tư đánh giá năng lực nhà thầu khi tiến hành lựa chọn nhà thầu.
- Các Sở quản lý chuyên ngành chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tăng cường thanh tra, kiểm tra chất lượng, tiến độ thực hiện đối với các công trình xây dựng theo thẩm quyền; kịp thời báo cáo, cung cấp thông tin và đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh xử lý khi xảy ra các hành vi vi phạm trong hoạt động đầu tư xây dựng.
- Chủ đầu tư có trách nhiệm quản lý thực hiện dự án từ bước chuẩn bị đầu tư, thi công xây dựng đến khi hoàn thành dự án và trong thời gian bảo hành công trình; tổ chức lựa chọn các nhà thầu có đủ năng lực nhằm nâng cao chất lượng công trình, đảm bảo tiến độ thực hiện dự án.
a) Về công tác thanh tra, kiểm tra:
Trên cơ sở hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ hằng năm về xây dựng kế hoạch công tác thanh tra; Thanh tra tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, yêu cầu Thanh tra các Sở chuyên ngành về đầu tư, xây dựng và Thanh tra cấp huyện xây dựng ít nhất 01 cuộc thanh tra/năm/1 đơn vị (đối tượng thanh tra). Kết quả thanh tra phải được công khai theo quy định của pháp luật về thanh tra và gửi về cơ quan Thanh tra tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để giám sát, tổng hợp.
b) Về công tác giám sát, đánh giá đầu tư:
- Thực hiện đầy đủ các quy định về giám sát và đánh giá đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư công; Nghị định số 29/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ Quy định về trình tự, thẩm định dự án quan trọng quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư và Thông tư hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về mẫu báo cáo giám sát và đánh giá đầu tư.
- Yêu cầu các đơn vị Chủ đầu tư nâng cao chất lượng nội dung báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư; chịu trách nhiệm toàn diện về số liệu trong nội dung báo cáo giám sát, đánh giá.
- Thực hiện nghiêm chế độ và nội dung công tác giám sát, đánh giá định kỳ theo đúng quy định; kịp thời báo cáo cấp thẩm quyền xem xét, quyết định những vấn đề phát sinh ngoài thẩm quyền.
8. Tổng kết, đánh giá thi đua, khen thưởng và xử lý kỷ luật công vụ
Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thanh tra tỉnh, các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố bổ sung tiêu chí tỷ lệ giải ngân vốn bố trí/kế hoạch vốn bố trí năm và kết quả khắc phục sau kết luận thanh tra, kiểm tra (nếu có) vào trong quá trình xem xét, đánh giá xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ công vụ của đơn vị, cán bộ trong tháng 12 hằng năm. Kịp thời đề xuất khen thưởng và xử lý kỷ luật công vụ theo quy định của pháp luật.
Yêu cầu Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân tham gia hoạt động đầu tư công trên địa bàn tỉnh nghiêm túc thực hiện Chỉ thị này./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 05/NQ-HĐND năm 2021 về phương án phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 2Nghị quyết 04/2021/NQ-HĐND quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công giai đoạn 2021-2025 nguồn ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh An Giang
- 3Kế hoạch 2170/KH-UBND năm 2021 về đầu tư công năm 2022 tỉnh Cao Bằng
- 1Luật đất đai 2013
- 2Luật đấu thầu 2013
- 3Luật Xây dựng 2014
- 4Nghị định 37/2015/NĐ-CP hướng dẫn về hợp đồng xây dựng
- 5Luật ngân sách nhà nước 2015
- 6Luật Đầu tư công 2019
- 7Thông tư 11/2019/TT-BKHĐT quy định về việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu, lộ trình áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng và quản lý, sử dụng giá trị bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng không được hoàn trả do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 8Nghị định 29/2021/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư
- 9Nghị quyết 05/NQ-HĐND năm 2021 về phương án phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 10Quyết định 11/2021/QĐ-UBND quy định về quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 11Nghị quyết 04/2021/NQ-HĐND quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công giai đoạn 2021-2025 nguồn ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh An Giang
- 12Kế hoạch 2170/KH-UBND năm 2021 về đầu tư công năm 2022 tỉnh Cao Bằng
Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2021 về tăng cường công tác quản lý nhà nước và nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- Số hiệu: 10/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 20/09/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
- Người ký: Nguyễn Hương Giang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra