- 1Quyết định 203/2006/QĐ-TTg quy định ngành nghề chuyên môn của công dân nữ cần cho Quân đội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Pháp lệnh Lực lượng Dự bị động viên năm 1996
- 3Quyết định 66-QĐ/QP năm 1997 hướng dẫn Điều 13, 16, 22, 23 của Pháp lệnh về lực lượng dự bị động viên do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- 4Nghị định 39-CP năm 1997 hướng dẫn Pháp lệnh lực lượng dự bị động viên
- 5Nghị định 168/1999/NĐ-CP về danh mục và chế độ, thủ tục đăng ký, quản lý phương tiện kỹ thuật thuộc diện huy động bổ sung cho lực lượng thường trực của quân đội
- 6Nghị định 83/2001/NĐ-CP về đăng ký nghĩa vụ quân sự
- 7Nghị định 44/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 168/1999/NĐ-CP quy định danh mục và chế độ, thủ tục đăng ký, quản lý phương tiện kỹ thuật thuộc diện huy động bổ sung cho lực lượng thường trực của Quân đội
- 8Nghị định 120/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/CT-UBND | Bình Định, ngày 08 tháng 5 năm 2015 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ HUY ĐỘNG LỰC LƯỢNG DỰ BỊ ĐỘNG VIÊN
Trong những năm qua cấp ủy, chính quyền các địa phương xác định công tác xây dựng lực lượng dự bị động viên (DBĐV) là nhiệm vụ trọng tâm. Tổ chức triển khai thực hiện chặt chẽ công tác tổ chức xây dựng, quản lý và huy động lực lượng DBĐV tham gia huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên từng bước đi vào nề nếp, đạt nhiều kết quả tích cực. Công tác tuyên truyền giáo dục Pháp lệnh về lực lượng DBĐV và các văn bản pháp luật có liên quan được chú trọng; hệ thống văn kiện kế hoạch xây dựng, huy động và tiếp nhận lực lượng DBĐV đủ và đúng nội dung theo quy định. Tổ chức xây dựng các đơn vị DBĐV cơ bản đủ đầu mối theo chỉ tiêu nhiệm vụ được giao. Địa phương giao nguồn và đơn vị nhận nguồn tổ chức hiệp đồng chặt chẽ trong việc đăng ký, quản lý, phúc tra, sắp xếp bổ nhiệm quân nhân dự bị vào các đơn vị DBĐV. Tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc chỉ tiêu huấn luyện, kiểm tra sẵn sàng động viên quân nhân dự bị (QNDB) và phương tiện kỹ thuật hàng năm. Bảo đảm các chế độ chính sách cho QNDB và gia đình QNDB đầy đủ theo quy định, trách nhiệm của QNDB đã từng bước được nâng cao trong việc chấp hành lệnh gọi tập trung huấn luyện, kiểm tra sẵn sàng động viên. Các địa phương hiệp đồng chặt chẽ với các đơn vị quân đội thực hiện tốt việc giao quân gắn với vùng động viên. Chất lượng các đơn vị DBĐV từng bước được nâng lên đáp ứng yêu cầu sẵn sàng động viên (SSĐV), sẵn sàng chiến đấu (SSCĐ) trong tình hình mới.
Tuy nhiên, quá trình triển khai thực hiện vẫn còn một số tồn tại như:
- Công tác đăng ký, quản lý QNDB ở cấp huyện, cấp xã một số địa phương chưa chặt chẽ, thiếu khoa học. Sự phối hợp giữa địa phương giao nguồn với đơn vị nhận nguồn trong phúc tra, sắp xếp, bổ nhiệm, phong thăng quân hàm cho QNDB và quản lý, nắm tình hình QNDB, đơn vị DBĐV chưa thường xuyên; chưa có sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa cán bộ đơn vị thường trực, cán bộ QNDB với hệ thống chính trị các địa phương trong sinh hoạt, nắm tình hình, quản lý QNDB, đơn vị DBĐV ở cơ sở.
- Công tác làm tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương của Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện, cấp xã có lúc chưa kịp thời; một số cấp ủy, chính quyền địa phương chưa phát huy hết khả năng của hệ thống chính trị ở cơ sở trong phúc tra, quản lý, nắm tình hình QNDB và huy động QNDB tham gia huấn luyện, diễn tập, kiểm tra SSĐV.
Để công tác xây dựng, quản lý, huy động lực lượng DBĐV trong năm 2015 và những năm tiếp theo đạt kết quả cao, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt một số nội dung sau đây:
1. Tiếp tục quán triệt, giáo dục sâu rộng trong cán bộ nhân dân Pháp lệnh về lực lượng DBĐV, Nghị định số 39/NĐ-CP ngày 28/4/1997 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh về lực lượng DBĐV, quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh về thực hiện nhiệm vụ, chỉ tiêu xây dựng, huy động và tiếp nhận lực lượng DBĐV.
Ban hành các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo sát với tình hình thực tiễn của địa phương, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong thực hiện nhiệm vụ xây dựng và huy động lực lượng DBĐV.
2. Tập trung chỉ đạo thực hiện tốt công tác đăng ký, quản lý thực lực nguồn DBĐV ở cấp huyện, cấp xã, các cơ quan tổ chức theo Nghị định số 83/2001/NĐ-CP ngày 09/11/2001 của Chính phủ về đăng ký nghĩa vụ quân sự; đăng ký, quản lý Nữ có chuyên môn kỹ thuật cần cho Quân đội theo Quyết định số 203/2006/QĐ-TTg ngày 31/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ và phương tiện kỹ thuật thuộc diện huy động bổ sung cho lực lượng thường trực của Quân đội theo văn bản hợp nhất số 08/NĐHN-BQP ngày 05/6/2014 của Bộ Quốc phòng về hợp nhất Nghị định số 168/1999/NĐ-CP ngày 29/11/1999 và Nghị định số 44/2012/NĐ-CP ngày 18/5/2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 168/1999/NĐ-CP .
Đăng ký QNDB trên địa bàn bảo đảm đủ nội dung và quản lý chặt chẽ số lượng, chất lượng nguồn DBĐV, nhất là chuyên nghiệp quân sự của QNDB; thực hiện chặt chẽ chế độ đăng ký bổ sung, đăng ký di chuyển, đăng ký vắng mặt, đăng ký riêng và đăng ký giải ngạch.
3. Tổ chức rà soát, xây dựng các đầu mối đơn vị DBĐV được giao nhiệm vụ, chỉ tiêu. Lãnh đạo, chỉ đạo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện chịu trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các đơn vị nhận nguồn trong việc sắp xếp, bổ nhiệm QNDB vào các đơn vị DBĐV theo đúng quy định. Sắp xếp, bổ nhiệm QNDB vào các đơn vị DBĐV lấy chất lượng là chính, không chạy theo số lượng; kết hợp giữa đúng chuyên nghiệp quân sự với gần gọn địa bàn; ưu tiên cho các đơn vị có nhiệm vụ huy động khi chưa đến mức phải động viên cục bộ, các đơn vị huy động trong trạng thái SSCĐ cao, các đơn vị ở địa bàn trọng điểm. Thường xuyên điều chỉnh, bổ sung các kế hoạch động viên theo chỉ tiêu được giao và phê chuẩn theo phân cấp; chú trọng xây dựng kế hoạch huy động các đơn vị DBĐV khi chưa đến mức phải động viên cục bộ theo Nghị định số 25/1998/NĐ-CP ngày 05/5/1998 của Chính phủ.
4. Phối hợp với đơn vị nhận nguồn tổ chức sinh hoạt nắm tình hình đơn vị DBĐV và chi trả phụ cấp trách nhiệm cho QNDB giữ chức vụ chỉ huy, quản lý đơn vị DBĐV chặt chẽ. Duy trì nghiêm chế độ sinh hoạt các đơn vị DBĐV theo Quyết định số 66/BQP ngày 24/01/1997 của Bộ Quốc phòng; nắm chắc tình hình QNDB; tình hình chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; hoàn cảnh gia đình, tâm tư nguyện vọng của QNDB; tình hình chính trị tư tưởng, tinh thần trách nhiệm, khả năng sẵn sàng nhận và hoàn thành nhiệm vụ khi có lệnh động viên.
5. Theo dự kiến của Bộ Quốc phòng, trong năm 2015 và những năm tiếp theo sẽ báo động kiểm tra đột xuất không báo trước 1 Trung đoàn Bộ binh có khung thường trực hoặc toàn bộ QNDB được biên chế, sắp xếp vào các đơn vị DBĐV các huyện, thị xã, thành phố của tỉnh. Do đó cấp ủy, chính quyền các địa phương tập trung lãnh đạo, chỉ đạo Đảng ủy, Ban Chỉ huy quân sự các huyện, thị xã, thành phố; cấp ủy, chính quyền các xã, phường, thị trấn phối hợp với các cơ quan ban, ngành, hội, đoàn thể phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị ở cơ sở trong công tác xây dựng, quản lý và huy động lực lượng DBĐV tham gia huấn luyện, diễn tập, kiểm tra SSĐV, nhất là công tác tuyên truyền, vận động, công tác phúc tra, rà soát nắm tình hình biến động của QNDB, đồng thời phải đánh giá được khả năng huy động theo từng thời điểm.
- Đối với các địa phương có chỉ tiêu xây dựng Trung đoàn Bộ binh có khung thường trực (Hoài Nhơn, Hoài Ân, Phù Mỹ, Phù Cát, Tuy Phước, Quy Nhơn) cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức phúc tra, rà soát, quản lý, nắm thật chắc tình hình biến động QNDB của các trung đoàn, kịp thời điều chỉnh, bổ sung, thay thế kiện toàn tổ chức biên chế sẵn sàng huy động đảm bảo quân số khi có lệnh.
6. Kiên quyết xử lý nghiêm túc các trường hợp vi phạm theo Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.
7. Giao Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh thường xuyên đôn đốc, kiểm tra kết quả triển khai tổ chức thực hiện công tác xây dựng, quản lý, huy động lực lượng DBĐV và tham mưu, báo cáo kịp thời cho UBND tỉnh để theo dõi, chỉ đạo.
Nhận được Chỉ thị này, yêu cầu Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan liên quan triển khai thực hiện nghiêm túc./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Chỉ thị 01/2014/CT-UBND về công tác tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ, phục vụ có thời hạn trong lực lượng Công an nhân dân; tuyển sinh quân sự; đăng ký, quản lý, huấn luyện và kiểm tra sẵn sàng động viên - sẵn sàng chiến đấu lực lượng dự bị động viên năm 2014 do Quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Chỉ thị 32/2014/CT-UBND về công tác tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ, phục vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân; tuyển sinh quân sự; công tác xây dựng, huấn luyện và kiểm tra sẵn sàng động viên - sẵn sàng chiến đấu lực lượng dự bị động viên năm 2015 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Chỉ thị 01/2015/CT-UBND về công tác tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ, phục vụ có thời hạn trong lực lượng Công an nhân dân; Tuyển sinh quân sự; công tác xây dựng, huấn luyện và kiểm tra sẵn sàng động viên - sẵn sàng chiến đấu lực lượng dự bị động viên năm 2015 do quận Bình Tân ban hành
- 4Kế hoạch 120/KH-UBND năm 2016 tổng kết 20 năm thực hiện Pháp lệnh về lực lượng dự bị động viên (1996-2016) do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 5Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2016 tổng kết 20 năm thực hiện Pháp lệnh về lực lượng dự bị động viên (1996-2016) do tỉnh Thái Bình ban hành
- 6Kế hoạch 686/KH-UBND về đào tạo Sĩ quan dự bị biên chế cho đơn vị Dự bị động viên của địa phương năm 2018 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 1Quyết định 203/2006/QĐ-TTg quy định ngành nghề chuyên môn của công dân nữ cần cho Quân đội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Pháp lệnh Lực lượng Dự bị động viên năm 1996
- 3Quyết định 66-QĐ/QP năm 1997 hướng dẫn Điều 13, 16, 22, 23 của Pháp lệnh về lực lượng dự bị động viên do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- 4Nghị định 39-CP năm 1997 hướng dẫn Pháp lệnh lực lượng dự bị động viên
- 5Nghị định 168/1999/NĐ-CP về danh mục và chế độ, thủ tục đăng ký, quản lý phương tiện kỹ thuật thuộc diện huy động bổ sung cho lực lượng thường trực của quân đội
- 6Nghị định 83/2001/NĐ-CP về đăng ký nghĩa vụ quân sự
- 7Nghị định 44/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 168/1999/NĐ-CP quy định danh mục và chế độ, thủ tục đăng ký, quản lý phương tiện kỹ thuật thuộc diện huy động bổ sung cho lực lượng thường trực của Quân đội
- 8Nghị định 120/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu
- 9Chỉ thị 01/2014/CT-UBND về công tác tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ, phục vụ có thời hạn trong lực lượng Công an nhân dân; tuyển sinh quân sự; đăng ký, quản lý, huấn luyện và kiểm tra sẵn sàng động viên - sẵn sàng chiến đấu lực lượng dự bị động viên năm 2014 do Quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 10Chỉ thị 32/2014/CT-UBND về công tác tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ, phục vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân; tuyển sinh quân sự; công tác xây dựng, huấn luyện và kiểm tra sẵn sàng động viên - sẵn sàng chiến đấu lực lượng dự bị động viên năm 2015 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 11Chỉ thị 01/2015/CT-UBND về công tác tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ, phục vụ có thời hạn trong lực lượng Công an nhân dân; Tuyển sinh quân sự; công tác xây dựng, huấn luyện và kiểm tra sẵn sàng động viên - sẵn sàng chiến đấu lực lượng dự bị động viên năm 2015 do quận Bình Tân ban hành
- 12Kế hoạch 120/KH-UBND năm 2016 tổng kết 20 năm thực hiện Pháp lệnh về lực lượng dự bị động viên (1996-2016) do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 13Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2016 tổng kết 20 năm thực hiện Pháp lệnh về lực lượng dự bị động viên (1996-2016) do tỉnh Thái Bình ban hành
- 14Kế hoạch 686/KH-UBND về đào tạo Sĩ quan dự bị biên chế cho đơn vị Dự bị động viên của địa phương năm 2018 do tỉnh Hà Nam ban hành
Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2015 về xây dựng, quản lý và huy động lực lượng dự bị động viên do tỉnh Bình Định ban hành
- Số hiệu: 09/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 08/05/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định
- Người ký: Hồ Quốc Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/05/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực