Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/CT-UBND | Lai Châu, ngày 08 tháng 09 năm 2015 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ, CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT KINH DOANH DỊCH VỤ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
Trong thời gian qua, công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh đã được các cấp, các ngành, cộng đồng dân cư quan tâm tổ chức thực hiện. Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về môi trường được tăng cường; ý thức, trách nhiệm bảo vệ môi trường trong xã hội được nâng lên; các công trình bảo vệ môi trường trong các dự án đầu tư đã được quan tâm. Phát triển kinh tế - xã hội đã gắn với việc bảo vệ môi trường, quản lý thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu, các nguồn vốn đầu tư góp phần tích cực đảm bảo phát triển bền vững kinh tế - xã hội của tỉnh.
Tuy nhiên công tác bảo vệ môi trường của tỉnh vẫn chưa đáp ứng yêu cầu; nguy cơ suy thoái, cạn kiệt tài nguyên, đất đai bị xói mòn, thoái hóa, suy giảm đa dạng sinh học nếu không được bảo vệ và quản lý chặt chẽ; đặc biệt các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, chưa thực sự quan tâm đến công tác bảo vệ môi trường; các chủ đầu tư chỉ coi trọng lợi ích kinh tế còn xem nhẹ công tác bảo vệ môi trường, chưa thực hiện đầy đủ các nội dung đã cam kết trong báo cáo đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; cá biệt vẫn còn cơ sở chưa thực hiện thủ tục pháp lý về môi trường trước khi triển khai dự án tạo nguy cơ gây ảnh hưởng xấu đến môi trường và sự phát triển bền vững của tỉnh.
Để tăng cường công tác bảo vệ môi trường đối với các dự án đầu tư, các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ trên địa bàn tỉnh, đảm bảo thực hiện nghiêm túc Luật Bảo vệ môi trường ngày 23/6/2014; Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện và thành phố thực hiện tốt một số nội dung sau:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan (chủ đầu tư dự án):
- Từ ngày 01/4/2015 chỉ tổ chức thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt, chấp thuận, cấp phép đầu tư đối với các dự án đã có báo cáo đánh giá tác động, môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường là căn cứ để cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư hoặc cấp giấy chứng nhận đầu tư.
- Rà soát, thống kê các dự án được giao làm chủ đầu tư đã đi vào hoạt động trước ngày 01/4/2015 nhưng chưa được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; cam kết bảo vệ môi trường khẩn trương lập đề án bảo vệ môi trường chi tiết, đề án bảo vệ môi trường đơn giản trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt; thời gian hoàn thiện hồ sơ trước ngày 31/12/2015, sau thời điểm trên không thực hiện sẽ bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
Thực hiện tốt công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm về môi trường; phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh các tội phạm về môi trường.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Nâng cao chất lượng thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, xác nhận hoàn thành các công trình xử lý môi trường đối với các dự án đầu tư, các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, nhằm kiểm soát việc tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các dự án cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ trước khi đi vào vận hành.
Tập trung đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện báo cáo đánh giá tác động môi trường, đặc biệt là tăng cường công tác hậu kiểm.
b) Phối hợp với UBND các huyện, thành phố rà soát, thống kê các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ đang hoạt động nhưng chưa được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, yêu cầu chủ cơ sở thực hiện lập đề án bảo vệ môi trường chi tiết trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.
c) Chủ trì, phối hợp Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, các cơ quan có liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
d) Phối hợp với các tổ chức đoàn thể, Cơ quan báo, đài và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
4. Các cơ quan thông tin đại chúng:
Tăng cường chương trình truyền thông về công tác bảo vệ môi trường trên các phương tiện thông tin đại chúng tại các chuyên mục, phóng sự để phổ biến chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trường, nhân rộng các mô hình tốt trong công tác bảo vệ môi trường, công khai các cơ sở vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
a) Tăng cường công tác giám sát thực hiện nội dung xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường; nâng cao chất lượng thẩm định và xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường trên địa bàn thuộc thẩm quyền, đảm bảo ngăn chặn và phòng ngừa ô nhiễm theo đúng quy định của pháp luật; rà soát, thống kê các cơ sở đang hoạt động nhưng chưa có cam kết bảo vệ môi trường/kế hoạch bảo vệ môi trường, yêu cầu chủ cơ sở lập đề án bảo vệ môi trường đơn giản trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, xác nhận.
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định pháp luật về bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh có tính chất và quy mô tương ứng với đối tượng phải lập kế hoạch bảo vệ môi trường xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm môi trường theo thẩm quyền.
c) Chỉ đạo Ban quản lý dự án trực thuộc lập báo cáo đánh giá tác động môi trường (đối với dự án có quy mô phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường), Lập kế hoạch bảo vệ môi trường (đối với dự án có quy mô lập kế hoạch bảo vệ môi trường) trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, xác nhận trước khi triển khai dự án.
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chỉ thị này, trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc kịp thời tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết.
Căn cứ nội dung Chỉ thị này, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh Chỉ thị này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Nghị quyết 48/2012/NQ-HĐND quy định mức thu và chế độ quản lý, sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 2Quyết định 27/2012/QĐ-UBND quy định mức thu và chế độ quản lý, sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 3Quyết định 17/2008/QĐ-UBND về Quy định phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản, phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 4Quyết định 199/QĐ-UBND phê duyệt đề cương nhiệm vụ và dự toán kinh phí thực hiện Quan trắc hiện trạng môi trường tỉnh Lai Châu năm 2016
- 5Kế hoạch 5475/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chỉ thị 25/CT-TTg về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường và Nghị quyết 06-NQ/TU về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 1Nghị quyết 48/2012/NQ-HĐND quy định mức thu và chế độ quản lý, sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 2Quyết định 27/2012/QĐ-UBND quy định mức thu và chế độ quản lý, sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 3Quyết định 17/2008/QĐ-UBND về Quy định phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản, phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 4Luật bảo vệ môi trường 2014
- 5Quyết định 199/QĐ-UBND phê duyệt đề cương nhiệm vụ và dự toán kinh phí thực hiện Quan trắc hiện trạng môi trường tỉnh Lai Châu năm 2016
- 6Kế hoạch 5475/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chỉ thị 25/CT-TTg về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường và Nghị quyết 06-NQ/TU về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2015 về tăng cường công tác bảo vệ môi trường đối với dự án đầu tư, cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- Số hiệu: 09/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 08/09/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Lai Châu
- Người ký: Lê Trọng Quảng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra