- 1Chỉ thị 14/2000/CT-TTg thực hiện các biện pháp nhằm đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động của Liên hiệp các hội khoa khọc và kỹ thuật Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 22/2002/QĐ-TTg về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 27/2003/TT-BTC hướng dẫn cơ chế tài chính cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 4Chỉ thị 45-CT/TW năm 1998 về đẩy mạnh hoạt động của liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam do Bộ Chính trị ban hành
- 1Quyết định 40/2020/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo kết quả hệ thống hóa văn bản kỳ 2014-2018 trên địa bàn tỉnh An Giang
- 2Quyết định 186/QĐ-UBND năm 2021 công bố danh mục nghị quyết, quyết định quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/2009/CT-UBND | Long Xuyên, ngày 19 tháng 8 năm 2009 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN, PHẢN BIỆN VÀ GIÁM ĐỊNH XÃ HỘI CỦA LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT TỈNH AN GIANG
Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh An Giang (gọi tắt là Liên hiệp Hội) là tổ chức chính trị- xã hội của giới trí thức tỉnh An Giang, hoạt động trong các lĩnh vực khoa học và công nghệ được thành lập từ tháng 01 năm 2007. Tổ chức này có nhiệm vụ tập hợp, đoàn kết đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ trong tỉnh, điều phối hoạt động của các Hội thành viên nhằm phát huy tiềm năng trí tuệ của đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ. Từ khi thành lập đến nay Liên hiệp Hội đã tiếp tục phát triển về tổ chức và hoạt động đạt kết quả bước đầu, góp phần vào việc phát triển kinh tế- xã hội, thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Tuy nhiên, thời gian qua Liên Hiệp hội chưa thực hiện hết các chức năng, nhiệm vụ của mình, trong đó có hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
Để chấn chỉnh tình hình trên, đồng thời để thực hiện tốt Chỉ thị số 45-CT/TW ngày 11/11/1998 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh hoạt động của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, Chỉ thị số 14/2000/CT-TTg ngày 01/8/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thực hiện các biện pháp nhằm đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, Quyết định số 22/2002/QĐ-TTg ngày 30/01/2002 của Thủ tướng Chính phủ về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, Thông tư số 27/2003/TT-BTC ngày 01/4/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị:
1. Liên hiệp Hội có trách nhiệm tập hợp chuyên gia chuyên ngành ở các Hội thành viên và các cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội đạt chất lượng cao, đồng thời chịu trách nhiệm pháp lý về nội dung tư vấn, phản biện và giám định xã hội, đặc biệt là những ý kiến do mình đề xuất. Quản lý bảo mật (nếu có yêu cầu) các hồ sơ, tư liệu của đề án được cung cấp và hoàn trả sau khi hoàn thành nhiệm vụ được yêu cầu.
Thời gian thực hiện hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội do các bên hợp đồng thỏa thuận theo nội dung công việc.
2. Hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp Hội được đề xuất thực hiện theo các hình thức sau:
- Chủ đề án đặt yêu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội cho Liên hiệp Hội đối với các đề án thuộc thẩm quyền phê duyệt của đơn vị hoặc các đề án trình cấp trên phê duyệt.
- Liên hiệp Hội chủ động đề xuất những nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với các đề án mang tính bức xúc, tổ chức thực hiện và đề xuất kiến nghị gởi đến các cơ quan có liên quan và các cấp có thẩm quyền xem xét.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ động phối hợp với Liên hiệp Hội đề xuất tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với các chương trình, dự án, đề án có tính chất phức tạp, ưu tiên, trọng điểm hoặc đa ngành.
4. Hàng năm, căn cứ vào hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội các đề án được UBND tỉnh yêu cầu (ngoài những đề án, dự án do các Hội thành viên tự đề xuất và được UBND tỉnh chấp nhận thì kinh phí tư vấn phản biện được sử dụng trong kinh phí của đề án), Sở Tài chính trình UBND tỉnh phân bổ dự toán kinh phí cho Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật.
5. Sở Khoa học và Công nghệ khi tiến hành tuyển chọn tổ chức cá nhân chủ trì đề tài, dự án; xét duyệt đề cương và nghiệm thu các đề án nghiên cứu khoa học cần phối hợp với Liên hiệp Hội có ý kiến tư vấn, phản biện để nâng cao tính khả thi của đề tài, dự án vào cuộc sống.
6. Các sở ban ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố khi xây dựng các đề án, dự án có tính chất phức tạp, ưu tiên, trọng điểm hoặc đa ngành (theo quy định của UBND tỉnh) bằng nguồn ngân sách nhà nước hay do các tổ chức khác tài trợ cần có ý kiến tư vấn, phản biện của Liên hiệp Hội làm cơ sở khoa học để cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trong quá trình thực hiện, có những vấn đề gì mới phát sinh hoặc khó khăn vướng mắc, yêu cầu các ngành các cấp phản ánh kịp thời về UBND tỉnh để có chỉ đạo giải quyết.
Chỉ thị này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Quyết định 16/2013/QĐ-UBND về Quy định hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 2Quyết định 02/2011/QĐ-UBND ban hành Quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh An Giang
- 3Quyết định 51/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Chỉ thị 15/2010/CT-UBND về đẩy mạnh hoạt động khoa học và công nghệ cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 4Quyết định 40/2020/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo kết quả hệ thống hóa văn bản kỳ 2014-2018 trên địa bàn tỉnh An Giang
- 5Quyết định 186/QĐ-UBND năm 2021 công bố danh mục nghị quyết, quyết định quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2020
- 1Quyết định 40/2020/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo kết quả hệ thống hóa văn bản kỳ 2014-2018 trên địa bàn tỉnh An Giang
- 2Quyết định 186/QĐ-UBND năm 2021 công bố danh mục nghị quyết, quyết định quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2020
- 1Chỉ thị 14/2000/CT-TTg thực hiện các biện pháp nhằm đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động của Liên hiệp các hội khoa khọc và kỹ thuật Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 22/2002/QĐ-TTg về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 27/2003/TT-BTC hướng dẫn cơ chế tài chính cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 4Chỉ thị 45-CT/TW năm 1998 về đẩy mạnh hoạt động của liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam do Bộ Chính trị ban hành
- 5Quyết định 16/2013/QĐ-UBND về Quy định hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 6Quyết định 02/2011/QĐ-UBND ban hành Quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh An Giang
- 7Quyết định 51/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Chỉ thị 15/2010/CT-UBND về đẩy mạnh hoạt động khoa học và công nghệ cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh Bình Phước
Chỉ thị 09/2009/CT-UBND đẩy mạnh hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh An Giang
- Số hiệu: 09/2009/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 19/08/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Lâm Minh Chiếu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/08/2009
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực