- 1Luật khiếu nại 2011
- 2Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2012 chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật tiếp công dân 2013
- 4Luật Tố cáo 2018
- 5Quy định 11-QĐi/TW năm 2019 về trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy trong việc tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân và xử lý những phản ánh, kiến nghị của dân do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Hướng dẫn 13-HD/UBKTTW năm 2020 giải quyết tố cáo, khiếu nại về bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 của cấp ủy, tổ chức đảng, ủy ban kiểm tra các cấp do Ủy ban kiểm tra Trung ương ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/CT-UBND | Sơn La, ngày 25 tháng 01 năm 2021 |
Thời gian qua, công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo đã được Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh, các sở, ban, ngành, đoàn thể và cấp ủy, chính quyền các địa phương quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện. Các cấp, các ngành đã chủ động nắm tình hình khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân, đồng thời tập trung giải quyết cơ bản kịp thời, đúng pháp luật các vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, nhất là những vụ việc đông người, phức tạp; việc thi hành Quyết định giải quyết khiếu nại, Kết luận nội dung tố cáo cơ bản nghiêm túc, quyền và lợi ích chính đáng của công dân được đảm bảo, qua đó góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, còn một số tồn tại, hạn chế như: Việc lãnh đạo, chỉ đạo công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo chưa thường xuyên. Người đứng đầu một số cơ quan, đơn vị, địa phương chưa tập trung cao cho công tác tiếp công dân; lúng túng trong việc phân loại, xử lý đơn, xác định chưa chính xác cơ quan có thẩm quyền giải quyết; chưa thực hiện đúng quy trình trong giải quyết khiếu nại, một số vụ việc giải quyết còn chậm; một số vụ việc khiếu nại, tố cáo giải quyết còn quá thời gian quy định, có vụ việc giải quyết chất lượng chưa cao dẫn đến tiếp tục phát sinh các khiếu nại, tố cáo.
Một số cơ quan, đơn vị chưa tích cực kiểm tra, rà soát, giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng, phức tạp, kéo dài; việc triển khai sử dụng Hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về khiếu nại, tố cáo còn hạn chế.
Tồn tại, hạn chế nêu trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân, do một số người dân lợi dụng dân chủ, lợi dụng chính sách cố tình gây khó khăn cho các cơ quan nhà nước, do diễn biến phức tạp của dịch bệnh Covid-19. Nhưng nguyên nhân chủ yếu vẫn là do người đứng đầu một số địa phương, đơn vị chưa tập trung cao cho công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, chưa kiên quyết, còn né tránh, đùn đẩy trách nhiệm; tinh thần trách nhiệm, năng lực trình độ của một số cán bộ, công chức trực tiếp tham mưu xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo có mặt còn hạn chế.
Dự báo, trong thời gian tới, nhất là trước, trong và sau thời điểm tổ chức Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII và cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026, tình hình khiếu nại, tố cáo có thể gia tăng, nội dung, tính chất có tình tiết phức tạp.
Để tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh, đảm bảo ổn định chính trị, an ninh trật tự, an toàn xã hội, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu:
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố:
1.1. Tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm Quy định số 11-QĐi/TW ngày 18 tháng 12 năm 2019 của Bộ Chính trị về trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy trong việc tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân và xử lý những phản ánh, kiến nghị của dân; Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 18 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; Quyết định số 12-QĐi/TU ngày 27 tháng 02 năm 2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy quy định về đối thoại trực tiếp giữa người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp; người đứng đầu các sở, ban, ngành cấp tỉnh với nhân dân; Kế hoạch số 136-KH/TU ngày 02 tháng 5 năm 2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26 tháng 5 năm 2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; Kế hoạch số 162/KH-UBND ngày 11 tháng 7 năm 2019 của UBND tỉnh về kiểm tra, rà soát, giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài trên địa bàn tỉnh Sơn La.
1.2. Người đứng đầu các cấp, các ngành phải xác định công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo là nhiệm vụ quan trọng, mọi khiếu nại, tố cáo phải được xem xét, giải quyết với tinh thần trách nhiệm cao, đúng pháp luật từ cấp cơ sở; lấy kết quả tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo là tiêu chí đánh giá năng lực, mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu cơ quan, địa phương, đơn vị.
1.3. Thực hiện nghiêm việc tiếp công dân thường xuyên, định kỳ và đột xuất của người đứng đầu, gắn việc tiếp công dân với giải quyết khiếu nại, tố cáo. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong tiếp nhận, xử lý đơn; cập nhật đầy đủ, chính xác các vụ việc vào Hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về khiếu nại, tố cáo của Thanh tra Chính phủ.
1.4. Làm tốt công tác theo dõi, dự báo tình hình khiếu nại, tố cáo và tập trung giải quyết kịp thời, dứt điểm từ cơ sở các vụ việc khiếu nại, tố cáo phát sinh, nhất là các điểm nóng về khiếu nại, tố cáo; chú trọng, tập trung cao giải quyết các vụ việc liên quan đến nhân sự cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026.
Việc giải quyết phải trên cơ sở chính sách, pháp luật, phù hợp với thực tiễn, bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của người dân. Quá trình giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo về bầu cử đại biểu Quốc hội, HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026 phải bám sát Hướng dẫn số 13-HD/UBKTTW ngày 02 tháng 1 năm 2020 của Ủy Ban Kiểm tra Trung ương và các quy định của pháp luật.
1.5. Khi xảy ra các vụ việc đông người, phức tạp, dư luận xã hội quan tâm thì Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chủ động phối hợp với Thanh tra tỉnh, các cơ quan có liên quan để kịp thời xử lý, hạn chế tối đa khiếu kiện vượt cấp. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh nếu để công dân địa phương mình khiếu kiện vượt cấp lên Trung ương.
Địa phương nào có công dân khiếu kiện đông người, vượt cấp lên Trung ương thì UBND địa phương đó phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan trực tiếp vận động, thuyết phục công dân, có biện pháp đưa công dân trở về địa phương giải quyết. Đối với các trường hợp kích động, lôi kéo công dân khiếu kiện đông người hoặc lợi dụng khiếu kiện để gây rối thì chỉ đạo lực lượng chức năng có biện pháp xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
1.6. Tổ chức thi hành triệt để các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật; xử lý nghiêm trách nhiệm đối với đơn vị, cá nhân không chấp hành quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật.
1.7. Tăng cường đôn đốc, kiểm tra việc thi hành công vụ của đội ngũ công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý, nâng cao chất lượng giải quyết công việc, chất lượng phục vụ nhân dân. Xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn, phiền hà đối với người dân và doanh nghiệp nhằm hạn chế phát sinh khiếu kiện.
1.8. Bố trí cán bộ tiếp công dân có phẩm chất chính trị, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ tốt; có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, am hiểu thực tế, có khả năng vận động, thuyết phục quần chúng; tăng cường tập huấn nghiệp vụ, quy trình tiếp công dân; giải quyết khiếu nại, tố cáo cho cán bộ, công chức trực tiếp tham mưu về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
2. Giao Ban Tiếp công dân tỉnh:
2.1. Đôn đốc các địa phương đơn vị chấp hành nghiêm chế độ báo cáo về kết quả giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo do UBND tỉnh giao cho các cấp, các ngành giải quyết.
2.2. Chủ trì, phối hợp với Thanh tra tỉnh tổng hợp, đề xuất với UBND tỉnh xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật các trường hợp không kịp thời thực hiện chỉ đạo của các cấp có thẩm quyền trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân.
2.3. Tiếp tục chủ trì, phối hợp với Thanh tra tỉnh hướng dẫn các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố tiếp tục triển khai sử dụng có hiệu quả Hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về khiếu nại, tố cáo.
5.1. Thường xuyên, chủ động nắm tình hình khiếu nại, tố cáo trên địa bàn toàn tỉnh để tham mưu đề xuất với UBND tỉnh hướng xem xét, giải quyết đối với những vụ việc phát sinh theo đúng quy định.
5.2. Tăng cường công tác thanh tra trách nhiệm Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố trong việc thực hiện các quy định của Luật Tiếp công dân, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo. Kiến nghị xử lý đối với các trường hợp vi phạm trong tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
5.3. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ, quy trình tiếp công dân; giải quyết khiếu nại, tố cáo cho các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã. Chỉ đạo, làm tốt công tác thanh tra, kiểm tra hành chính và chuyên ngành, xử lý kịp thời các vi phạm, thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước trên các lĩnh vực.
5.4. Chủ trì phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị này.
Yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố tổ chức quán triệt và thực hiện nghiêm túc./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
- 1Chỉ thị 20/CT-UBND năm 2019 về nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, thanh tra và phòng, chống tham nhũng do tỉnh Thái Bình ban hành
- 2Quyết định 08/2020/QĐ-UBND quy định về đánh giá, xếp loại đối với công tác thanh tra; tiếp công dân; giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, tranh chấp đất đai và phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 3Quyết định 25/2020/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo khi phát sinh khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tập trung đông người trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng hoặc các tỉnh khác
- 4Quyết định 04/2021/QĐ-UBND quy định về theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 5Chỉ thị 03/CT-UBND năm 2021 về tăng cường trách nhiệm trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 6Công văn 1246/UBND-BTCD về theo dõi, cập nhật thông tin, báo cáo kết quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo năm 2021 theo Kế hoạch của Ban Dân nguyện - Ủy ban Thường vụ Quốc hội do thành phố Hà Nội ban hành
- 7Quyết định 1574/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế hoạt động của Hội đồng Tiếp công dân tỉnh Quảng Ninh
- 8Quyết định 2003/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế quản lý, sử dụng Phần mềm Hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý công tác tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 1Luật khiếu nại 2011
- 2Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2012 chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật tiếp công dân 2013
- 4Luật Tố cáo 2018
- 5Quy định 11-QĐi/TW năm 2019 về trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy trong việc tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân và xử lý những phản ánh, kiến nghị của dân do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Chỉ thị 20/CT-UBND năm 2019 về nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, thanh tra và phòng, chống tham nhũng do tỉnh Thái Bình ban hành
- 7Quyết định 08/2020/QĐ-UBND quy định về đánh giá, xếp loại đối với công tác thanh tra; tiếp công dân; giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, tranh chấp đất đai và phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 8Quyết định 25/2020/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo khi phát sinh khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tập trung đông người trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng hoặc các tỉnh khác
- 9Hướng dẫn 13-HD/UBKTTW năm 2020 giải quyết tố cáo, khiếu nại về bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 của cấp ủy, tổ chức đảng, ủy ban kiểm tra các cấp do Ủy ban kiểm tra Trung ương ban hành
- 10Quyết định 04/2021/QĐ-UBND quy định về theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 11Chỉ thị 03/CT-UBND năm 2021 về tăng cường trách nhiệm trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 12Công văn 1246/UBND-BTCD về theo dõi, cập nhật thông tin, báo cáo kết quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo năm 2021 theo Kế hoạch của Ban Dân nguyện - Ủy ban Thường vụ Quốc hội do thành phố Hà Nội ban hành
- 13Quyết định 1574/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế hoạt động của Hội đồng Tiếp công dân tỉnh Quảng Ninh
- 14Quyết định 2003/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế quản lý, sử dụng Phần mềm Hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý công tác tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2021 về tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Sơn La
- Số hiệu: 07/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 25/01/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Lê Hồng Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/01/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực