Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/CT-UBND | Cà Mau, ngày 27 tháng 5 năm 2015 |
Trong những năm qua, để thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 16/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng vật liệu xây không nung (VLXKN) và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung; Thông tư số 09/2012/TT-BXD ngày 28/11/2012 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định sử dụng VLXKN trong các công trình xây dựng và Công văn số 2458/BXD-VLXD ngày 20/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc gia hạn lộ trình sử dụng vật liệu không nung trên địa bàn tỉnh Cà Mau. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau đã ban hành Chỉ thị số 08/CT-UBND ngày 27/11/2013 về khuyến khích, tăng cường sử dụng VLXKN và hạn chế sử dụng gạch đất sét nung trong các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Cà Mau và Công văn số 4731/UBND-XD ngày 09/9/2014 về lộ trình sử dụng VLXKN trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Việc khuyến khích, tăng cường sử dụng VLXKN và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung trên địa bàn tỉnh Cà Mau thời gian qua đã có kết quả nhất định, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế cần phải khắc phục như: Công tác quản lý, hướng dẫn, sản xuất, sử dụng VLXKN thay thế gạch đất sét nung; công tác tuyên truyền, phổ biến sử dụng VLXKN; chính sách ưu đãi… Để từng bước sử dụng VLXKN trong các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Cà Mau, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau tập trung thực hiện một số nhiệm vụ sau:
1. Về lộ trình sử dụng VLXKN trong các công trình xây dựng
a) Đối với các công trình được đầu tư bằng nguồn vốn Nhà nước theo quy định hiện hành, bắt buộc phải sử dụng VLXKN theo đúng lộ trình quy định tại Công văn số 2458/BXD-VLXD ngày 20/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc gia hạn lộ trình sử dụng VLXKN trên địa bàn tỉnh Cà Mau, cụ thể:
- Tại thành phố Cà Mau: Phải sử dụng tối thiểu 50% VLXKN từ quý II/2015, sau năm 2015 sử dụng 100%.
- Tại các khu vực còn lại: Phải sử dụng tối thiểu 50% VLXKN từ quý II/2015 đến hết năm 2016, sau năm 2016 sử dụng 100%.
b) Các công trình xây dựng từ 09 tầng trở lên không phân biệt nguồn vốn, từ quý II/2015 phải sử dụng tối thiểu 30% VLXKN và sau năm 2015 phải sử dụng tối thiểu 50% VLXKN trong tổng số vật liệu xây (tính theo thể tích khối xây).
c) Trường hợp tại thời điểm thiết kế, thi công xây dựng công trình, nguồn cung cấp VLXKN trên địa bàn tỉnh Cà Mau không đủ hoặc chất lượng sản phẩm chưa đảm bảo theo yêu cầu thiết kế, chủ đầu tư báo cáo bằng văn bản gửi về Sở Xây dựng kiểm tra, tổng hợp và báo cáo đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét hoặc xin ý kiến Bộ Xây dựng.
d) Khuyến khích sử dụng VLXKN trong các công trình xây dựng không phân biệt nguồn vốn, không phân biệt khu vực đô thị, không phân biệt số tầng.
đ) Các công trình đã được cấp Giấy phép xây dựng hoặc được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án trước ngày Chỉ thị này có hiệu lực thi hành, thực hiện theo Giấy phép được cấp hoặc dự án được phê duyệt; khuyến khích chủ đầu tư thay đổi thiết kế để sử dụng VLXKN.
a) Thu hút, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, sử dụng công nghệ hiện đại, đảm bảo tiêu chuẩn về môi trường để sản xuất các loại VLXKN như: Gạch bê tông khí chưng áp (AAC), gạch xi măng cốt liệu, gạch bê tông bọt, tấm xây dựng 3D, tấm tường thạch cao..., nhằm đa dạng hóa sản phẩm, đáp ứng yêu cầu cho từng loại công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
b) Định hướng các doanh nghiệp sản xuất VLXKN:
- Ưu tiên đầu tư các thiết bị, dây chuyền công nghệ sản xuất VLXKN trong nước sản xuất, nhưng phải hiện đại và phù hợp với các quy định về môi trường, tạo ra các sản phẩm đạt chất lượng.
- Đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm nguyên liệu, nhiên liệu, hạ giá thành và phải đảm bảo các tiêu chuẩn về môi trường trong sản xuất.
- Thực hiện công bố tiêu chuẩn áp dụng theo quy định tại Điều 23 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa trước khi đưa sản phẩm lưu thông trên thị trường; có biện pháp quản lý chất lượng sản phẩm định kỳ theo quy định. Sản phẩm phải đạt chất lượng theo tiêu chuẩn đã công bố. Khuyến khích các nhà sản xuất có hệ thống quản lý chất lượng.
a) Tạo điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế tham gia kinh doanh, mở rộng mạng lưới phân phối các loại VLXKN.
b) Hướng dẫn các quy định về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa và các quy định về thương mại, đảm bảo kinh doanh các loại VLXKN của các nhà sản xuất, nhập khẩu đã công bố tiêu chuẩn áp dụng, công bố hợp quy theo quy định; có nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa; có xuất xứ hàng hóa rõ ràng.
4. Sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau
4.1. Sở Xây dựng
- Chủ trì, tổ chức triển khai thực hiện Chỉ thị này; kịp thời hướng dẫn, kiểm tra việc áp dụng VLXKN trong các công trình xây dựng phù hợp theo quy định.
- Tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển VLXKN trên địa bàn tỉnh; giới thiệu, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân đầu tư vào lĩnh vực sản xuất VLXKN theo quy hoạch đã được phê duyệt.
- Xây dựng và công bố đơn giá xây dựng công trình sử dụng VLXKN trên địa bàn tỉnh; phối hợp với Sở Tài chính công bố giá VLXKN hàng tháng để các tổ chức, cá nhân có liên quan biết tham khảo, áp dụng.
- Kiểm tra việc sử dụng VLXKN theo lộ trình, tỷ lệ đối với từng công trình, dự án đầu tư trong quá trình thẩm tra thiết kế - dự toán.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát việc tuân thủ quy định sử dụng VLXKN trong các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép không sử dụng VLXKN trong các công trình có yêu cầu đặc thù thuộc thẩm quyền xem xét chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại Điểm d, Khoản 7, Điều 4 Thông tư số 09/2012/TT-BXD của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm khuyến khích sản xuất và ưu tiên sử dụng VLXKN.
- Hướng dẫn các chủ đầu tư là người quyết định đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn nhà nước và công trình nhà cao tầng (từ 09 tầng trở lên) không phân biệt nguồn vốn phải sử dụng VLXKN theo quy định tại Chỉ thị này.
- Nghiên cứu tham mưu, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định trong Giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng từ 09 tầng trở lên được đầu tư bằng các nguồn vốn khác ngoài vốn Nhà nước.
- Định kỳ hàng năm rà soát, đánh giá tình hình đầu tư, sản xuất và sử dụng gạch đất sét nung, VLXKN của các tổ chức, cá nhân để báo cáo Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
4.2. Sở Khoa học và Công nghệ
- Hướng dẫn việc áp dụng và công bố sản phẩm, hàng hóa VLXKN phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
- Phối hợp với các sở, ngành có liên quan thẩm định, đánh giá thiết bị công nghệ dự án đầu tư sản xuất VLXKN trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp kiểm tra, thanh tra chất lượng các sản phẩm, hàng hóa VLXKN được sản xuất, lưu thông trên địa bàn tỉnh.
4.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Xây dựng cùng các đơn vị có liên quan tổ chức quản lý và thực hiện phát triển VLXD tỉnh Cà Mau đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, đặc biệt là VLXKN.
- Phối hợp với Sở Xây dựng cung cấp thông tin về tình hình hoạt động trong lĩnh vực VLXKN của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố kiểm tra hoạt động kinh doanh VLXKN của doanh nghiệp sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư.
4.4. Sở Tài chính
- Phối hợp các sở, ngành có liên quan hướng dẫn các chính sách tài chính hỗ trợ doanh nghiệp để đổi mới công nghệ hiện đại, ưu tiên trong lĩnh vực phát triển VLXKN; xây dựng các chính sách hỗ trợ, ưu đãi đầu tư nhằm khuyến khích phát triển và tạo điều kiện cho các dự án chế tạo thiết bị sản xuất VLXKN, các dự án sản xuất VLXKN.
- Phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc công bố và niêm yết giá bán VLXKN của các tổ chức, cá nhân sản xuất, cung ứng VLXKN trên địa bàn.
4.5. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, các cơ quan có liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau hướng dẫn các hoạt động quản lý nhà nước về môi trường trong lĩnh vực VLXKN.
- Thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư liên quan đến hoạt động sản xuất VLXKN theo đúng quy định của pháp luật.
- Tổ chức quản lý, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất, giám sát việc thực hiện bảo vệ môi trường đối với các chủ dự án sản xuất VLXKN trên địa bàn tỉnh.
4.6. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện chương trình, đề án, cơ chế chính sách, kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất, chế biến VLXKN: xúc tiến thương mại, triển lãm hàng hóa và hội chợ về VLXKN, nhằm giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tạo dựng môi trường cho doanh nghiệp phát triển.
- Tham gia quản lý, kiểm tra điều kiện hoạt động của các cơ sở sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực VLXKN về nhãn mác, xuất xứ của VLXKN lưu thông trên thị trường.
- Tham gia kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với tổ chức, cá nhân hoạt động về VLXKN theo quy định của pháp luật. Phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra việc kê khai, niêm yết giá bán các mặt hàng VLXKN sản xuất, lưu thông trên địa bàn tỉnh.
4.7. Ban Quản lý Khu kinh tế
- Phối hợp với Sở Xây dựng, các cơ quan liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật, quy định về an toàn và vệ sinh lao động trong sản xuất VLXKN, quy định pháp luật về kinh doanh VLXKN cho các nhà đầu tư hoạt động VLXKN trong phạm vi các khu công nghiệp; kiểm tra chất lượng sản phẩm hàng hóa VLXKN được sản xuất đối với các doanh nghiệp hoạt động về lĩnh vực VLXKN trong phạm vi các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh (nếu có).
- Hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư sản xuất VLXKN được hoạt động trong khu công nghiệp (thủ tục hành chính, địa điểm, diện tích sản xuất…).
4.8. Cục Thuế
- Hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư sản xuất VLXKN, chế tạo thiết bị sản xuất VLXKN về chính sách ưu đãi thuế (nhập khẩu, thu nhập doanh nghiệp...) và ưu đãi theo quy định tại Khoản 4, Điều 1 Quyết định số 567/QĐ-TTg ngày 28/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
- Đối với ưu đãi về thuế cho nhà đầu tư sản xuất VLXKN được hưởng ưu đãi theo Luật định; ưu đãi cho Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư và ưu đãi theo địa bàn đầu tư.
4.9. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau
- Phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan triển khai thực hiện Chương trình phát triển VLXKN đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh tại địa phương một cách hiệu quả.
- Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ cho các nhà đầu tư trong giai đoạn đầu tư các dự án sản xuất VLXKN trên địa bàn.
- Tổ chức quản lý, kiểm tra, giám sát việc tuân thủ tỷ lệ sử dụng VLXKN trong các công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước và các công trình nhà cao tầng trên địa bàn theo quy định tại Chỉ thị này.
Ngoài ra, Thủ trưởng sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau căn cứ chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 08/CT-UBND ngày 27/11/2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau về khuyến khích, tăng cường sử dụng VLXKN và hạn chế sử dụng gạch đất sét nung trong các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Cà Mau; Công văn số 4731/UBND-XD ngày 09/9/2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lộ trình sử dụng VLXKN trên địa bàn tỉnh Cà Mau và Chỉ thị này. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị phản ánh về Sở Xây dựng để được hướng dẫn; trường hợp vượt thẩm quyền tổng hợp, báo cáo đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau và các tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức thực hiện Chỉ thị này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 5822/KH-UBND triển khai sử dụng vật liệu xây dựng không nung và lộ trình xoá bỏ lò gạch thủ công, thủ công cải tiến và lò đứng liên tục, lò vòng sử dụng nhiên liệu hoá thạch giai đoạn 2012-2015 trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 2Quyết định 222/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch triển khai Chương trình phát triển vật liệu xây dựng không nung đến 2020 và lộ trình xóa bỏ lò gạch thủ công, lò gạch cải tiến, lò đứng liên tục và lò sử dụng nhiên liệu hóa thạch trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 3Chỉ thị 29/CT-UBND năm 2012 về tăng cường sử dụng vật liệu xây không nung và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 4Quyết định 211/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề cương, nhiệm vụ và dự toán kinh phí thực hiện dự án Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và sản xuất xi măng đến năm 2020 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 5Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2018 về tăng cường sử dụng vật liệu không nung và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 6Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2018 về tăng cường sử dụng vật liệu xây không nung và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 7Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2018 về sử dụng vật liệu xây không nung trong công trình xây dựng và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch, ngói đất sét nung trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 8Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2020 về quản lý và sử dụng vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 1Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa 2007
- 2Quyết định 567/QĐ-TTg năm 2010 Phê duyệt Chương trình phát triển vật liệu xây không nung đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2012 về tăng cường sử dụng vật liệu xây không nung và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Thông tư 09/2012/TT-BXD quy định sử dụng vật liệu xây không nung trong công trình xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 5Kế hoạch 5822/KH-UBND triển khai sử dụng vật liệu xây dựng không nung và lộ trình xoá bỏ lò gạch thủ công, thủ công cải tiến và lò đứng liên tục, lò vòng sử dụng nhiên liệu hoá thạch giai đoạn 2012-2015 trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 6Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2013 khuyến khích, tăng cường sử dụng vật liệu xây không nung và hạn chế sử dụng gạch đất sét nung trong công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 7Quyết định 222/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch triển khai Chương trình phát triển vật liệu xây dựng không nung đến 2020 và lộ trình xóa bỏ lò gạch thủ công, lò gạch cải tiến, lò đứng liên tục và lò sử dụng nhiên liệu hóa thạch trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 8Chỉ thị 29/CT-UBND năm 2012 về tăng cường sử dụng vật liệu xây không nung và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 9Quyết định 211/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề cương, nhiệm vụ và dự toán kinh phí thực hiện dự án Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và sản xuất xi măng đến năm 2020 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 10Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2018 về tăng cường sử dụng vật liệu không nung và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 11Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2018 về tăng cường sử dụng vật liệu xây không nung và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 12Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2018 về sử dụng vật liệu xây không nung trong công trình xây dựng và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch, ngói đất sét nung trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 13Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2020 về quản lý và sử dụng vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2015 về tăng cường khuyến khích và sử dụng vật liệu xây dựng không nung trong công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- Số hiệu: 07/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 27/05/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Cà Mau
- Người ký: Dương Tiến Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra