- 1Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 2Nghị định 40/2010/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
- 3Thông tư liên tịch 122/2011/TTLT-BTC-BTP quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp ban hành
- 4Nghị định 16/2013/NĐ-CP về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
- 1Quyết định 45/2019/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Hải Dương ban hành
- 2Quyết định 106/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực năm 2019 của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2015/CT-UBND | Hải Dương, ngày 15 tháng 4 năm 2015 |
CHỈ THỊ
TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM TRA, XỬ LÝ, RÀ SOÁT VÀ HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Thực hiện Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm ngày 03 tháng 12 năm 2004; Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định 16/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Trong thời gian qua, công tác kiểm tra, xử lý, rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh đã có nhiều chuyển biến tích cực, đi vào nề nếp, kịp thời phát hiện những văn bản trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội để kịp thời xử lý bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của hệ thống pháp luật và phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác kiểm tra, xử lý, rà soát văn bản QPPL vẫn còn một số tồn tại, hạn chế. Một số sở, ngành, địa phương chưa nhận thức đầy đủ về vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác này, việc thực hiện có lúc, có nơi còn mang tính hình thức.
Để khắc phục những hạn chế, tồn tại nêu trên, nhằm nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, xử lý, rà soát và hệ thống hóa văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh; Ủy ban nhân dân tỉnh Chỉ thị:
1. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh:
- Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc kiểm tra, xem xét, kiến nghị xử lý các văn bản trái pháp luật thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Kịp thời tổ chức công bố, thông tin về các văn bản QPPL theo quy định. Thực hiện một số nhiệm vụ khác tại Nghị định số 40/2010/NĐ-CP, Nghị định số 16/2013/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản có liên quan.
2. Sở Tư pháp:
- Giúp HĐND, UBND tỉnh tự kiểm tra văn bản QPPL đã ban hành, giúp Chủ tịch UBND tỉnh xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch kiểm tra văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền;
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL thường xuyên, ngay khi có căn cứ rà soát văn bản; không bỏ sót văn bản thuộc trách nhiệm rà soát, tham mưu giúp UBND tỉnh công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật định kỳ, công bố Danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần định kỳ hàng năm theo đúng thời hạn quy định tại Nghị định 16/2013/NĐ-CP, đưa công tác này vào nề nếp;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện tăng cường công tác tập huấn, bồi dưỡng về kỹ năng, nghiệp vụ kiểm tra, rà soát, xử lý văn bản QPPL cho đội ngũ cán bộ pháp chế sở, ngành, cộng tác viên kiểm tra, rà soát văn bản; công chức phụ trách công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL của Phòng Tư pháp cấp huyện và công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trên địa bàn tỉnh;
- Thông báo, đôn đốc, theo dõi việc xử lý các văn bản trái pháp luật; theo dõi việc xử lý văn bản QPPL sau rà soát; báo cáo, kiến nghị UBND tỉnh xử lý trách nhiệm đối với tổ chức, cá nhân tham mưu, đề xuất ban hành văn bản trái pháp luật và những hành vi vi phạm pháp luật trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản.
3. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Quán triệt việc thực hiện công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL do mình tham mưu ban hành hoặc đối với ngành, lĩnh vực quản lý đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị, đặc biệt đối với những người được giao trực tiếp thực hiện;
- Phối hợp với Sở Tư pháp trong công tác giúp HĐND, UBND tỉnh tự kiểm tra, rà soát, xử lý văn bản QPPL do mình tham mưu ban hành hoặc đối với ngành, lĩnh vực quản lý để tham mưu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền kịp thời đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ, thay thế, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản mới đối với các văn bản trái pháp luật hoặc không còn phù hợp, thông báo kết quả xử lý về Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định pháp luật;
- Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nghiêm túc việc rà soát, hệ thống hóa văn bản ngay khi có căn cứ rà soát văn bản; không bỏ sót văn bản thuộc trách nhiệm rà soát, phối hợp với Sở Tư pháp giúp UBND tỉnh công bố kết quả hệ thống hóa định kỳ, công bố Danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần định kỳ hàng năm theo đúng thời hạn quy định tại Nghị định 16/2013/NĐ-CP.
4. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã:
- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn có trách nhiệm nâng cao chất lượng ban hành văn bản QPPL thuộc thẩm quyền; thường xuyên tự kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản, kịp thời xử lý những văn bản có nội dung trái pháp luật theo kiến nghị của cơ quan Tư pháp, đơn vị và người có thẩm quyền; tham mưu, kiến nghị việc đình chỉ, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc thay thế, ban hành mới những văn bản trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, không còn phù hợp với tình hình kinh tế, xã hội cũng như áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả do việc ban hành và thực hiện các văn bản trái pháp luật gây ra theo quy định tại Nghị định số 40/2010/NĐ-CP, Nghị định số 16/2013/NĐ-CP của Chính phủ;
- Chủ động kiểm tra hoặc phối hợp với Sở Tư pháp để kiểm tra, xử lý văn bản QPPL theo ngành, lĩnh vực hoặc địa bàn theo định kỳ hoặc tổ chức kiểm tra văn bản theo yêu cầu, kiến nghị của tổ chức, cá nhân;
- Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL trên địa bàn quản lý, nghiêm túc thực hiện việc gửi văn bản QPPL cấp mình ban hành đến cơ quan Tư pháp cấp trên đúng thời hạn để kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật;
- Bố trí kinh phí, đảm bảo các điều kiện cần thiết cho công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản theo quy định; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, từng bước tin học hóa cơ sở dữ liệu để phục vụ công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL;
- Nghiêm túc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL theo định kỳ hoặc đột xuất cho cơ quan Tư pháp cấp trên để tổng hợp, báo cáo UBND cùng cấp theo quy định.
5. Cơ quan Tài chính các cấp
- Hướng dẫn việc lập dự toán và tổ chức thẩm định dự toán, tổng hợp kinh phí kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL hàng năm theo đề nghị của cơ quan Tư pháp cùng cấp vào tổng kinh phí hàng năm của cấp mình trình cơ quan có thẩm quyền xét duyệt, thông qua;
- Cấp phát và quyết toán kinh phí phục vụ công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL kịp thời, đầy đủ theo quy định của pháp luật; Kiểm tra việc sử dụng kinh phí hỗ trợ cho công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL theo quy định tại Thông tư liên tịch số 122/2011/TTLT- BTC-BTP ngày 17 tháng 8 năm 2011 của Liên Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp Quy định về việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật.
6. Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND có trách nhiệm nghiêm túc thực hiện Chỉ thị này, các trường hợp vi phạm sẽ được xem xét, xử lý theo quy định.
Giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị này và báo cáo kết quả về UBND tỉnh theo quy định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 17/2007/QĐ-UBND Quy định kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật tỉnh HàTĩnh
- 2Quyết định 373/QĐ-UBND năm 2015 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2014
- 3Quyết định 30/2015/QĐ-UBND về việc ban hành Quy chế tổ chức, quản lý và sử dụng Cộng tác viên kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 4Quyết định 10/2015/QĐ-UBND Quy định về đầu mối chủ trì, cơ chế phân công phối hợp, điều kiện bảo đảm cho công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành
- 5Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2013 về tăng cường công tác xây dựng, kiểm tra, xử lý, rà soát và hệ thống hóa văn bản Quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 6Quyết định 2726/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 7Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2016 về tăng cường quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 8Quyết định 62/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 9Quyết định 45/2019/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Hải Dương ban hành
- 10Quyết định 106/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực năm 2019 của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương
- 1Quyết định 45/2019/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Hải Dương ban hành
- 2Quyết định 106/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực năm 2019 của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương
- 1Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 2Nghị định 40/2010/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
- 3Thông tư liên tịch 122/2011/TTLT-BTC-BTP quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp ban hành
- 4Nghị định 16/2013/NĐ-CP về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
- 5Quyết định 17/2007/QĐ-UBND Quy định kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật tỉnh HàTĩnh
- 6Quyết định 373/QĐ-UBND năm 2015 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2014
- 7Quyết định 30/2015/QĐ-UBND về việc ban hành Quy chế tổ chức, quản lý và sử dụng Cộng tác viên kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 8Quyết định 10/2015/QĐ-UBND Quy định về đầu mối chủ trì, cơ chế phân công phối hợp, điều kiện bảo đảm cho công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành
- 9Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2013 về tăng cường công tác xây dựng, kiểm tra, xử lý, rà soát và hệ thống hóa văn bản Quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 10Quyết định 2726/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 11Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2016 về tăng cường quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 12Quyết định 62/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Phước
Chỉ thị 07/2015/CT-UBND tăng cường công tác kiểm tra, xử lý, rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật tỉnh Hải Dương
- Số hiệu: 07/2015/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 15/04/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Hải Dương
- Người ký: Nguyễn Mạnh Hiển
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/04/2015
- Ngày hết hiệu lực: 01/11/2019
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực