VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/CT-VKSTC | Hà Nội, ngày 05 tháng 11 năm 2012 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC THỐNG KÊ VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG NGÀNH KIỂM SÁT NHÂN DÂN
Tuy vậy, công tác thống kê và công nghệ thông tin của Ngành vẫn còn nhiều thiếu sót, hạn chế: Chưa nhận thức đúng về vai trò, vị trí của công tác thống kê và công nghệ thông tin; hệ thống chỉ tiêu thống kê chưa được xây dựng, hệ thống biểu mẫu thống kê vừa thiếu, vừa không đồng bộ, báo cáo thống kê chưa được gửi đầy đủ, kịp thời, số liệu chưa thực sự tin cậy. Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin còn thiếu và lạc hậu; việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin còn chậm, hiệu quả chưa cao; một số đơn vị chưa thật sự quan tâm đến công tác thống kê và ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành; công tác tuyển dụng, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ thống kê và công nghệ thông tin chưa được quan tâm đúng mức…
Để khắc phục những thiếu sót, hạn chế nêu trên, nhằm đổi mới căn bản công tác thống kê và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong Ngành, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao chỉ thị:
1. Viện trưởng Viện kiểm sát các cấp, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương:
a) Trực tiếp chỉ đạo và chịu trách nhiệm về chất lượng công tác thống kê, ứng dụng công nghệ thông tin của đơn vị, địa phương mình. Thường xuyên tổ chức kiểm tra, so sánh, đối chiếu số liệu giữa báo cáo thống kê và các báo cáo có liên quan để kịp thời chấn chỉnh, rút kinh nghiệm, đảm bảo số liệu thống kê thống nhất. Sử dụng số liệu thống kê để xây dựng các loại báo cáo và đánh giá kết quả công tác, bình xét thi đua đối với các đơn vị. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của đơn vị như: Tổ chức các hội nghị giao ban trực tuyến, quản lý án, trao đổi và khai thác thông tin… Sử dụng có hiệu quả các trang thiết bị công nghệ thông tin hiện có;
b) Triển khai và hoàn thành việc thành lập phòng Thống kê tội phạm và Công nghệ thông tin ở tất cả các Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong năm 2012;
c) Tuyển dụng đủ, đảm bảo chất lượng đối với các cán bộ làm công tác thống kê và công nghệ thông tin. Bố trí, sắp xếp cán bộ làm công tác thống kê và công nghệ thông tin một cách hợp lý, đảm bảo mỗiViện kiểm sát nhân dâncấp tỉnh có ít nhất 4 biên chế làm công tác thống kê và công nghệ thông tin. Những Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện có nhiều án thì bố trí 01 cán bộ chuyên trách làm công tác thống kê. Sử dụng cán bộ thống kê và công nghệ thông tin một cách ổn định, chỉ điều chuyển cán bộ làm công tác thống kê và công nghệ thông tin sang làm công tác khác khi thật cần thiết và đã đào tạo, hướng dẫn được cán bộ khác thay thế. Trước khi quyết định điều chuyển cần tham khảo ý kiến của Cục trưởng Cục Thống kê tội phạm và Công nghệ thông tin;
d) Chủ động, tranh thủ nguồn vốn của địa phương để đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và các phần mềm ứng dụng. Trước khi triển khai xây dựng các phần mềm ứng dụng cần trao đổi trước với Cục Thống kê tội phạm và Công nghệ thông tin để tránh đầu tư chồng chéo, gây lãng phí. Khi xây dựng trụ sở mới phải thiết kế, xây dựng hệ thống mạng máy tính đầy đủ, phù hợp;
e) Sử dụng kinh phí được phân bổ cho công tác thống kê và công nghệ thông tin đúng mục đích. Không sử dụng kinh phí dành cho thống kê và công nghệ thông tin vào việc khác.
2. Cục Thống kê tội phạm và Công nghệ thông tin chủ trì, phối hợp với các đơn vị trong Ngành:
a) Đẩy mạnh xây dựng, thực hiện các dự án, đề án và kế hoạch về công tác thống kê và công nghệ thông tin. Trước mắt, trong năm 2012 - 2013 khẩn trương xây dựng và hoàn thiện các hệ thống chỉ tiêu thống kê, chế độ báo cáo thống kê đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, khả thi đáp ứng yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành; xây dựng và thực hiện các dự án về cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, hệ thống thư điện tử, hệ thống truyền hình hội nghị, phần mềm quản lý văn bản và chỉ đạo điều hành…;
b) Quản lýtoàn bộ hệ thống công nghệ thông tin (kể cả các trang thiết bị, phần mềm), sửa chữa, nâng cấp và bảo dưỡng các trang thiết bị công nghệ thông tin, đảm bảo sự duy trì hoạt động của hệ thống mạng, đường truyền số liệu, hệ thống thư điện tử của ngành Kiểm sát nhân dân;
c) Phối hợp với các ngành, cáccơ quan hữu quan trong nước, thiết lập quan hệ hợp tác với các đối tác nước ngoài để góp phần nâng cao năng lực hoạt động của công tác thống kê và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành Kiểm sát nhân dân;
d) Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, rút kinh nghiệm về công tác thống kê và công nghệ thông tin đối với Viện kiểm sát địa phương và các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, đảm bảo số liệu thống kê chính xác, đầy đủ, kịp thời và sử dụng hệ thống công nghệ thông tin có hiệu quả, đúng quy định;
e) Nghiên cứu để triển khai mụ hỡnh thống kờ tập trung ở Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh.
3. Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Cục Thống kê tội phạm và Công nghệ thông tin:
a) Hướng dẫn Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thành lập phòng Thống kê tội phạm và Công nghệ thông tin;
b) Tuyển dụng đủ, đảm bảo có chất lượng cán bộ thống kê và công nghệ thông tin cho Cục Thống kê tội phạm và Công nghệ thông tin. Hướng dẫn việc tuyển dụng cán bộ công nghệ thông tin cho Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh theo biên chế được giao;
c) Tham mưu, đề xuất với Lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành các chính sách, chế độ đối với cán bộ thống kê và công nghệ thông tin; hướng dẫn việc bổ nhiệm Kiểm tra viên, Kiểm sát viên cho cán bộ làm công tác thống kê và công nghệ thông tin khi có đủ tiêu chuẩn;
d) Xây dựng và triển khai chương trình đào tạo tin học cơ bản chocán bộ, công chức và chương trình đào tạo tin học nâng cao cho cán bộ công nghệ thông tin. Phấn đấu đến năm 2015 đạt 95% cán bộ công chức trong Ngành sử dụng thành thạo vi tính văn phòng và các phân mềm ứng dụng có liên quan đến nhiệm vụ được giao.
4. Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao chủ trì, phối hợp với các đơn vị trong Ngành:
a) Tham mưu cho Lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao sử dụng số liệu thống kê để đánh giá chất lượng công tác, bình xét và xếp loại thi đua cho các địa phương, đơn vị;
b) Xây dựng danh mục văn bản trao đổi qua hệ thống thư điện tử của Ngành;
c) Tham mưu cho Lãnh đạo Viện tổ chức các hội nghị, hội thảo, giao ban trực tuyến để tiết kiệm và phát huy tối đa hiệu quả hạ tầng công nghệ thông tin.
5. Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục Thống kê tội phạm và Công nghệ thông tin:
a) Lập dự toán, phân bổ kinh phí trên cơ sở kế hoạch công tác thống kê và công nghệ thông tin đã được Lãnh đạo Viện phê duyệt và thông báo kịp thời cho Cục Thống kê tội phạm và Công nghệ thông tin để có kế hoạch triển khai thực hiện;
b) Kiểm tra việc sử dụng kinh phí thống kê và công nghệ thông tin của các đơn vị, VKS địa phương đảm bảo sử dụng đúng mục đích, đúng quy định.
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ Chỉ thị để tổ chức, chỉ đạo thực hiện nghiêm túc.
Cục trưởng Cục Thống kê tội phạm và Công nghệ thông tin, Chánh Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao giúp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức triển khai thực hiện Chỉ thị này./.
Nơi nhận: | VIỆN TRƯỞNG |
- 1Quyết định 335/QĐ-BTNMT năm 2011 về Quy chế thẩm định, kiểm tra và nghiệm thu dự án ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành tài nguyên và môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 2Quyết định 63/QĐ-TA năm 2011 về Quy chế hoạt động của Ban chủ nhiệm Đề án Tổng thể phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành Tòa án nhân dân giai đoạn 2011 - 2015 do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 3Quyết định 04/QĐ-BYT năm 2013 về Quy chế thẩm định, kiểm tra và nghiệm thu dự án ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 4Công văn 2349/BNN-KHCN năm 2013 hướng dẫn xây dựng Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin năm 2014 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 5Chỉ thị 07/CT-BYT năm 2013 tăng cường công tác thống kê ngành y tế do Bộ Y tế ban hành
- 6Công văn 4994/VKSTC-C2 về công tác thống kê và công nghệ thông tin năm 2022 do Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 7Kế hoạch 221/KH-VKSTC năm 2023 chuyển đổi số ngành Kiểm sát nhân dân năm 2024 do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 8Hướng dẫn 08/HD-VKSTC thực hiện công tác thống kê năm 2023 do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 1Quyết định 335/QĐ-BTNMT năm 2011 về Quy chế thẩm định, kiểm tra và nghiệm thu dự án ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành tài nguyên và môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 2Quyết định 63/QĐ-TA năm 2011 về Quy chế hoạt động của Ban chủ nhiệm Đề án Tổng thể phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành Tòa án nhân dân giai đoạn 2011 - 2015 do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 3Quyết định 04/QĐ-BYT năm 2013 về Quy chế thẩm định, kiểm tra và nghiệm thu dự án ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 4Công văn 2349/BNN-KHCN năm 2013 hướng dẫn xây dựng Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin năm 2014 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 5Chỉ thị 07/CT-BYT năm 2013 tăng cường công tác thống kê ngành y tế do Bộ Y tế ban hành
- 6Công văn 4994/VKSTC-C2 về công tác thống kê và công nghệ thông tin năm 2022 do Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 7Kế hoạch 221/KH-VKSTC năm 2023 chuyển đổi số ngành Kiểm sát nhân dân năm 2024 do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 8Hướng dẫn 08/HD-VKSTC thực hiện công tác thống kê năm 2023 do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
Chỉ thị 06/CT-VKSTC năm 2012 về tăng cường công tác thống kê và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành Kiểm sát nhân dân do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- Số hiệu: 06/CT-VKSTC
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 05/11/2012
- Nơi ban hành: Viện kiểm sát nhân dân tối cao
- Người ký: Nguyễn Hòa Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/11/2012
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết