Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
| ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Số: 06/CT-UBND | Đồng Tháp, ngày 28 tháng 10 năm 2025 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2026 - 2030
Thực hiện Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2025 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2026 - 2030 (gọi tắt là Chỉ thị số 31/CT-TTg), Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch UBND các xã, phường không ngừng đổi mới, sáng tạo, phát huy ý chí tự lực, tự cường và khát vọng phát triển, chung sức, đồng lòng để tạo nền tảng tăng trưởng cho giai đoạn 2026 - 2030, triển khai xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2026 - 2030 theo đúng tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Cụ thể như sau:
I. NGUYÊN TẮC, YÊU CẦU
1. Đối với đánh giá thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025
1.1. Bám sát các mục tiêu, chỉ tiêu, định hướng phát triển theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Đồng Tháp lần thứ XI và Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Tiền Giang lần thứ XI, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025 (Nghị quyết số 25/NQ-HĐND ngày 17/9/2021 của UBND tỉnh Tiền Giang và Nghị quyết số 372/2020/NQ-HĐND ngày 08/12/2020 của UBND tỉnh Đồng Tháp), các nghị quyết, kết luận khác có liên quan của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh; Chương trình, Kế hoạch hành động của UBND tỉnh triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 (Kế hoạch số 61/KH-UBND ngày 12/3/2021 của UBND tỉnh Tiền Giang; Quyết định số 1583/QĐ-UBND-HC ngày 19/10/2021 của UBND tỉnh Đồng Tháp).
1.2. Trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giữa kỳ, hằng năm, các Sở, ban, ngành tỉnh và UBND các xã, phường tổ chức đánh giá việc thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 trên tất cả các ngành, lĩnh vực, địa bàn được phân công phụ trách, quản lý.
1.3. Đánh giá đầy đủ, đúng thực chất, khách quan, trung thực, có so sánh với giai đoạn 2016 - 2020 và vùng đồng bằng sông Cửu Long, bao gồm: kết quả đạt được, đặc biệt là các chỉ tiêu, mục tiêu đã đề ra trong giai đoạn 2021 - 2025, so sánh với các chỉ tiêu, mục tiêu tương tự giai đoạn 2016 - 2020; khó khăn, hạn chế, yếu kém; phân tích nguyên nhân khách quan và chủ quan để rút ra bài học kinh nghiệm, xác định giải pháp hiệu quả cho giai đoạn 2026 - 2030.
1.4. Huy động, phát huy sự phối hợp chặt chẽ của các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các xã, phường, các tổ chức và các chuyên gia để nâng cao chất lượng báo cáo.
2. Đối với xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2026 - 2030
2.1. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2026 - 2030) phải bám sát đường lối, chủ trương, các Nghị quyết, Kết luận của Tỉnh ủy; nội dung Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ I, nhiệm kỳ 2025 - 2030.
Định hướng phát triển phải đảm bảo các nội dung: tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững với mục tiêu tăng trưởng kinh tế của tỉnh bình quân giai đoạn 2026 - 2030 đạt từ 9,0%/năm, đến năm 2030 đạt 10% trở lên; xác lập mô hình tăng trưởng mới, cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, lấy khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số làm động lực chính, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và khai thác hiệu quả lợi thế của hội nhập quốc tế sâu rộng; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội; không hy sinh tiến bộ, công bằng xã hội và môi trường để đổi lấy tăng trưởng kinh tế đơn thuần. Mục tiêu là hướng tới tăng trưởng nhanh, bền vững, bao trùm, toàn diện và mang lại lợi ích cho mọi người dân.
2.2. Xây dựng Kế hoạch 5 năm 2026 - 2030 trên cơ sở đánh giá toàn diện, chính xác kết quả thực hiện Kế hoạch 5 năm 2021 - 2025; dự báo đầy đủ bối cảnh, tình hình thế giới, khu vực, trong nước và tình hình của Tỉnh trong thời gian tới; phải có tầm nhìn, tư duy phát triển mới, đột phá để nắm bắt và tận dụng tốt các cơ hội, vượt qua thách thức cũng như khắc phục những hạn chế, yếu kém của giai đoạn 2021 - 2025; kết hợp giữa tăng cường, phát huy nội lực với khai thác, huy động và tận dụng hiệu quả ngoại lực, trong đó nội lực là cơ bản, có vai trò quyết định, ngoại lực là quan trọng, đột phá.
2.3. Định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực và địa phương phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch 5 năm về phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, vùng đồng bằng sông Cửu Long; phù hợp với đặc điểm, trình độ phát triển của từng ngành, từng địa phương và bảo đảm tính kết nối vùng, góp phần thúc đẩy liên kết vùng, phát triển các vùng động lực, các động lực tăng trưởng của Tỉnh; phù hợp với quá trình sắp xếp, tinh gọn bộ máy, hệ thống chính trị. Cần tập trung khai thác, phát huy tối đa tiềm năng khác biệt, cơ hội nổi trội, lợi thế cạnh tranh để thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế.
2.4. Hệ thống chỉ tiêu chủ yếu của Kế hoạch 5 năm 2026 - 2030 phải bảo đảm tính khả thi, rõ ràng, phù hợp với thực tiễn và bám sát Quy hoạch tỉnh, Nghị quyết Hội đồng nhân dân các cấp, các hướng dẫn chỉ tiêu của bộ, ngành Trung ương. Các chỉ tiêu theo ngành, lĩnh vực phụ trách đảm bảo tính chính xác, đồng bộ và thống nhất về thông tin, số liệu thống kê trên phạm vi cả nước, cả tỉnh phục vụ tốt công tác theo dõi, đánh giá và xây dựng kế hoạch.
2.5. Các nhiệm vụ, giải pháp đề ra phải: (1) Mang tính đột phá, đổi mới, mạnh mẽ, quyết liệt, khả thi, hiệu quả, phù hợp với khả năng thực hiện và cụ thể, mang tính hành động cho các ngành, các cấp, các địa phương với tinh thần: “chỉ bàn làm, không bàn lùi”; (2) Bảo đảm “rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm, rõ tiến độ, rõ kết quả, rõ thẩm quyền” và lượng hóa được; (3) Huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, trong đó gắn kết chặt chẽ giữa mục tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch tài chính và kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026 - 2030; (4) Phát huy tính chủ động, sáng tạo, linh hoạt, đổi mới, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung; (5) Huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị, mọi thành phần kinh tế, mọi doanh nghiệp, người dân vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
2.6. Việc tổ chức xây dựng Kế hoạch 5 năm 2026 - 2030 phải bảo đảm tính đồng bộ, hệ thống, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị, các ngành, các cấp. Tổ chức lấy ý kiến rộng rãi nhằm tạo sự đồng thuận cao trước khi ban hành.
II. NỘI DUNG CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2026 - 2030
Các Sở, ban, ngành tỉnh và UBND xã, phường căn cứ yêu cầu tại mục I xây dựng báo cáo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2026 - 2030 với các nội dung chủ yếu, gồm:
1. Về đánh giá thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025
1.1. Bối cảnh triển khai thực hiện kế hoạch 5 năm 2021 - 2025: nêu khái quát những yếu tố thuận lợi và khó khăn tác động việc hoàn thành các mục tiêu.
1.2. Đánh giá việc thực hiện mục tiêu tổng quát, các chỉ tiêu chủ yếu và các nhiệm vụ đã được đề ra tại Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XI, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025; trong đó, phân tích sâu về tốc độ và chất lượng tăng trưởng kinh tế (đặc biệt là kết quả thực hiện Kế hoạch số 204/KH-UBND của UBND tỉnh về mục tiêu tăng trưởng các ngành, lĩnh vực, địa phương và các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm để bảo đảm tăng trưởng của tỉnh năm 2025 đạt từ 8% trở lên) thông qua một số chỉ tiêu chủ yếu: chuyển dịch cơ cấu kinh tế, năng suất lao động, năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP), thu chi ngân sách nhà nước, thu nhập bình quân đầu người, vốn đầu tư và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư (ICOR)... Phân tích tìm ra nguyên nhân làm cho chỉ tiêu chưa đạt theo kế hoạch, để có định hướng giải pháp trong giai đoạn tới.
Các địa phương đánh giá về việc ban hành và triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách đặc thù phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn, nêu rõ kết quả đạt được và tồn tại, hạn chế.
1.3. Kết quả thực hiện mục tiêu kép về phòng, chống dịch COVID-19 và phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội, trong đó có kết quả thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.
1.4. Đánh giá công tác hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; tình hình thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 09/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới; đổi mới công tác xây dựng và thi hành pháp luật đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong kỷ nguyên mới theo Nghị quyết số 66-NQ/TW của Bộ Chính trị; cơ chế, chính sách theo phân cấp triển khai thực hiện các Nghị quyết của Bộ Chính trị về kinh tế tư nhân, hội nhập quốc tế, khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia, giáo dục và đào tạo, y tế, an ninh năng lượng... Hoàn thiện các quy định về sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy Nhà nước, phân cấp, phân quyền.
1.5. Kết quả thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh. Trong đó tập trung đánh giá: phát triển công nghiệp - xây dựng, nhất là công nghiệp chế biến, chế tạo gắn với công nghệ thông minh; phát triển kinh tế nông thôn và nông nghiệp hiệu quả, xanh, sạch, sinh thái, hữu cơ, công nghệ cao, thích ứng với biến đổi khí hậu gắn với xây dựng nông thôn mới; phát triển ngành du lịch, thương mại điện tử...; đóng góp của kinh tế số vào tăng trưởng, khả năng hoàn thành mục tiêu của chỉ tiêu tỷ trọng kinh tế số trong GRDP; đánh giá hiệu quả cơ cấu lại một số lĩnh vực trọng tâm (đầu tư công, tổ chức tín dụng, doanh nghiệp nhà nước); triển khai hiệu quả Nghị quyết số 68-NQ/TW của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế tư nhân.
1.6. Đánh giá tình hình huy động, phân bổ và sử dụng các nguồn lực vốn đầu tư phát triển toàn xã hội (kinh tế nhà nước, kinh tế ngoài nhà nước, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài...); giải quyết, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các dự án tồn đọng kéo dài; các cơ chế, chính sách khuyến khích, ưu đãi đối với các dự án lớn, quan trọng, thu hút các nhà đầu tư lớn...; phát triển doanh nghiệp và các thành phần kinh tế.
1.7. Tiến độ triển khai và kết quả hoàn thành hệ thống kết cấu hạ tầng chiến lược, có sức lan tỏa tại địa phương, trong đó tập trung đánh giá: các dự án cao tốc, quốc lộ qua địa bàn tỉnh; các dự án giao thông trọng điểm tại Nghị quyết, Kết luận chuyên đề của Tỉnh ủy; các tuyến đường thủy nội địa quan trọng, liên vùng...; phát triển hạ tầng năng lượng, hạ tầng viễn thông, hạ tầng số, hạ tầng thủy lợi, hạ tầng nông thôn, đô thị...
1.8. Đánh giá công tác nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn với đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, ứng dụng và phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ, chuyển đổi số. Trong đó, tập trung đánh giá:
- Việc triển khai Nghị quyết số 57-NQ/TW, Nghị quyết số 193/2025/QH15 và Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 về đột phá khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; trong đó, làm rõ một số nội dung sau: (i) Các trọng điểm đột phá khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số cũng như chương trình hành động cụ thể của Bộ, cơ quan trung ương và địa phương; (ii) Các dự án/nhiệm vụ khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số triển khai thực hiện theo Nghị quyết số 57-NQ/TW; (iii) Đánh giá việc đầu tư, hoàn thiện hạ tầng cho khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số như các khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghệ thông tin, hệ thống các phòng thí nghiệm trọng điểm, phòng thí nghiệm chuyên ngành ở các trường đại học, hạ tầng thông tin và thống kê khoa học công nghệ, doanh nghiệp khoa học công nghệ, hạ tầng khoa học công nghệ khác.
- Đánh giá việc thực hiện các Nghị quyết, Kết luận của Trung ương, Bộ Chính trị về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục như Nghị quyết số 29-NQ/TW, Kết luận số 91-KL/TW, việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 71-NQ/TW.
- Phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số, kinh tế số, xã hội số, công dân số; triển khai thực hiện Đề án 06 của Chính phủ, xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia.
1.9. Kết quả triển khai thực hiện các quy hoạch tỉnh, vùng và quốc gia; phát triển vùng, liên kết vùng (trong đó, đánh giá một số dự án có quy mô vùng và có tính chất liên kết vùng); tình hình phát triển khu kinh tế, phát triển đô thị, đô thị thông minh, phát triển kinh tế biển; xây dựng cơ chế chính sách cho đô thị thông minh; xây dựng nông thôn mới; thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù tại một số địa phương.
1.10. Đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu về văn hóa, xã hội, y tế trong đó tập trung các nội dung: triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển văn hóa giai đoạn 2025-2035; đánh giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025; Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025; đổi mới, nâng cao chất lượng các chính sách xã hội, việc làm, giảm nghèo, tôn giáo, dân tộc... đáp ứng yêu cầu phát triển, bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao đời sống người dân.
1.11. Kết quả công tác quản lý, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường; chủ động phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu. Đánh giá thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững về môi trường theo Chương trình nghị sự 2030. Kết quả phát triển kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn.
1.12. Đánh giá công tác nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và năng lực kiến tạo phát triển như xây dựng Chính quyền điện tử, Chính quyền số, cải cách hành chính, tinh giản biên chế gắn với nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ...; sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy hệ thống chính trị, tổ chức lại đơn vị hành chính các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp; siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính đi đối với khuyến khích, bảo vệ cán bộ đổi mới, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm và chống lãng phí; tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
1.13. Tình hình đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội; củng cố, tăng cường tiềm lực quốc phòng, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội; kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ. Việc triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy đến năm 2030.
1.14. Đánh giá công tác đối ngoại, đặc biệt là việc triển khai Nghị quyết 59-NQ/TW của Bộ Chính trị; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, thu hút các nguồn lực bên ngoài để góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
1.15. Nguyên nhân và bài học kinh nghiệm: phân tích nguyên nhân khách quan và chủ quan chủ yếu của các kết quả đạt được và những hạn chế, yếu kém; từ đó, khái quát, rút ra các bài học kinh nghiệm lớn để xây dựng và triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2026 - 2030.
Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các xã, phường tiến hành đánh giá, bổ sung các nội dung, chỉ tiêu cho phù hợp và đầy đủ với đặc điểm, tình hình và lĩnh vực, địa bàn quản lý.
2. Về dự kiến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2026 - 2030
2.1. Bối cảnh xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2026 - 2030: dự báo, phân tích những cơ hội, thuận lợi, thách thức, rủi ro ảnh hưởng của các vùng lân cận, trong nước, các tiềm năng, thế mạnh của tỉnh tác động đến việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
2.2. Mục tiêu tổng quát của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2026 - 2030, đảm bảo phù hợp và hoàn thành mục tiêu tổng quát của Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Nghị quyết đại hội Đảng bộ các cấp đã đề ra.
Phấn đấu đến năm 2030, Đồng Tháp trở thành tỉnh có tốc độ công nghiệp phát triển nhanh, tiên phong xây dựng nền nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại, nông dân văn minh, thuộc nhóm địa phương phát triển hàng đầu của vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Đời sống người dân được nâng cao, văn hóa - xã hội tiến bộ, quốc phòng - an ninh đảm bảo. Đến năm 2045, trở thành trung tâm nông nghiệp hiện đại và du lịch sinh thái của vùng Đồng bằng sông Cửu Long, là địa phương dẫn đầu cả nước trong một số lĩnh vực nông nghiệp, phát triển công nghiệp tiên tiến. Tỉnh trở thành “nơi đáng sống” với đời sống Nhân dân phồn vinh, hạnh phúc; xã hội văn minh, trật tự, an toàn; quốc phòng - an ninh vững chắc.
2.3. Các chỉ tiêu chủ yếu: Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các xã, phường xây dựng phương án tăng trưởng của ngành, lĩnh vực, địa phương; các mục tiêu, chỉ tiêu tăng trưởng, phát triển cụ thể, có định lượng, rõ kết quả của ngành, lĩnh vực, địa phương. Trong đó, phải phấn đấu đạt được một số chỉ tiêu chủ yếu để đóng góp đạt chỉ tiêu chung của tỉnh như: tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2026 - 2030 đạt từ 9,0%/năm, đến năm 2030 đạt 10% trở lên; thu nhập bình quân đầu người; thu ngân sách trên địa bàn; Huy động vốn đầu tư phát triển toàn xã hội...
2.4. Các định hướng, nhiệm vụ chủ yếu:
(1) Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống pháp luật theo phân cấp đảm bảo cơ sở pháp lý cho phát triển kinh tế - xã hội trong tình hình mới; xác định công tác xây dựng và thi hành pháp luật là “đột phá của đột phá” trong hoàn thiện thể chế theo yêu cầu tại Nghị quyết số 66-NQ/TW của Bộ Chính trị. Đẩy mạnh xây dựng Chính quyền kiến tạo phát triển, liêm chính, hành động, phục vụ người dân, doanh nghiệp; nâng cao năng lực quản trị xã hội. Đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, khuyến khích đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp, phát triển thị trường khoa học công nghệ, thu hút mọi nguồn lực cho phát triển; tập trung rà soát, cắt giảm thủ tục hành chính, chuyển từ “ tiền kiểm” sang “hậu kiểm”, giảm chi phí tuân thủ cho người dân và doanh nghiệp. Bảo đảm kỷ luật, kỷ cương hành chính trong thực hiện công vụ. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế phát hiện, thu hút, tuyển dụng, trọng dụng và đãi ngộ nhân tài vào làm việc trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập. Triển khai kịp thời các cơ chế, chính sách để bảo vệ, khuyến khích cán bộ dám đổi mới, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung, không vụ lợi; khắc phục tình trạng sợ sai, sợ trách nhiệm.
(2) Xác lập mô hình tăng trưởng mới, xác định lại không gian phát triển mới sau sáp nhập, cơ cấu lại các ngành, khu vực kinh tế với khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số làm động lực chính trên 03 trụ cột công nghiệp - xây dựng trở thành đầu tàu tăng trưởng, thương mại và các ngành dịch vụ chất lượng cao trở thành trụ cột kinh tế, nông nghiệp hiện đại, hiệu quả cao, thuộc nhóm dẫn đầu vùng; khai thác hiệu quả lợi thế kinh tế biển và kinh tế cửa khẩu; khơi thông điểm nghẽn để tạo động lực tăng trưởng mới. Tiếp tục cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước; tiếp tục triển khai cơ cấu lại đầu tư công. Nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng các nguồn lực cho đầu tư phát triển trong giai đoạn 2026 - 2030.
(3) Phát triển kinh tế tư nhân là động lực hàng đầu thúc đẩy tăng trưởng và đổi mới sáng tạo; triển khai quyết liệt Nghị quyết số 68-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 138/NQ-CP và Nghị quyết số 139/NQ-CP của Chính phủ. Ưu tiên thu hút các tập đoàn kinh tế tư nhân lớn về tỉnh đầu tư; tích cực hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, đồng thời nâng đỡ thành phần kinh tế hộ, kinh tế hợp tác. Tăng cường kết nối giữa các doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài.
(4) Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện đột phá phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia theo Nghị quyết số 57-NQ/TW của Bộ Chính trị. Xây dựng và thực thi cơ chế, chính sách đột phá, ưu tiên nguồn lực phát triển khoa học công nghệ. Thúc đẩy phát triển kinh tế số, trí tuệ nhân tạo, công nghiệp sáng tạo, công nghệ chiến lược, kinh tế chia sẻ, kinh tế dữ liệu, sản xuất thông minh, thương mại điện tử và tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ trên môi trường số. Tập trung đầu tư phát triển hạ tầng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; tạo đột phá trong phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông; phát triển đồng bộ các cơ sở dữ liệu của tỉnh với quốc gia, các cơ sở dữ liệu lớn đáp ứng kết nối, chia sẻ thông suốt từ trung ương đến địa phương tạo nền tảng phát triển kinh tế số, xã hội số.
(5) Tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 71-NQ/TW của Bộ Chính trị. Tập trung phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao theo chuẩn quốc tế, đáp ứng yêu cầu phát triển các ngành công nghiệp, công nghệ chiến lược; tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, phát triển toàn diện năng lực, phẩm chất và thể chất người học gắn với việc xây dựng và phát huy hệ giá trị văn hóa, con người Đồng Tháp, đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới. Hệ thống giáo dục phải được đổi mới sâu rộng, tập trung phát triển các kỹ năng sáng tạo, kỹ năng khởi nghiệp, STEM (Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật, Toán học), ngoại ngữ (đưa tiếng Anh trở thành ngôn ngữ thứ hai trong trường học), kỹ năng số và công nghệ hiện đại. Tăng cường đào tạo chuyên sâu và bồi dưỡng nguồn nhân lực gắn kết chặt chẽ với nhu cầu của các doanh nghiệp. Triển khai hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia hiện đại hóa, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2026-2035.
(6) Phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, khai thác hiệu quả không gian phát triển mới, phát triển đô thị và đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới. Trọng tâm gồm: Tập trung đầu tư, hoàn thành các tuyến cao tốc, đường sắt, hạ tầng năng lượng, nâng cấp các tuyến quốc lộ qua địa bàn Tỉnh, cảng biển và hạ tầng thủy nội địa tạo cơ sở để thúc đẩy phát triển các hành lang kinh tế. Xây dựng định hướng phát triển hạ tầng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; tạo đột phá trong phát triển hạ tầng viễn thông, hạ tầng số; phát triển đồng bộ các cơ sở dữ liệu với quốc gia, các cơ sở dữ liệu lớn đáp ứng kết nối, chia sẻ thông suốt từ trung ương đến địa phương, tạo nền tảng phát triển kinh tế số, xã hội số.
(7) Phát triển văn hóa, xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và sức khỏe của Nhân dân. Thúc đẩy công nghiệp văn hóa; thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển văn hóa giai đoạn 2025-2035. Thực hiện đầy đủ, kịp thời, có đổi mới chế độ, chính sách an sinh, phúc lợi xã hội, nhất là đối với người có công, người cao tuổi, trẻ em, bình đẳng giới, người dân ở vùng sâu, vùng xa, biên giới,... Tăng cường, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và thực hiện tốt các chương trình, chính sách về dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo... Tiếp tục thực hiện hiệu quả các Chương trình mục tiêu quốc gia đã thực hiện trong giai đoạn 2021 - 2025 và được tiếp tục thực hiện các giai đoạn tiếp theo hoặc chuyển tiếp thực hiện từ 2026 - 2030. Thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy đến năm 2030. Triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết 72-NQ/TW của Bộ Chính trị về một số giải pháp đột phá, tăng cường bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân và Chương trình mục tiêu quốc gia về chăm sóc sức khỏe, dân số và phát triển sau khi được ban hành. Làm tốt công tác thông tin, truyền thông.
(8) Quản lý và sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên, khoáng sản quan trọng; tăng cường bảo vệ môi trường; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai. Phát triển các mô hình kinh tế tuần hoàn, sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên thiên nhiên, mô hình tái chế, tái sử dụng chất thải; Quản lý an toàn, phát triển bền vững trong hoạt động khai thác, sử dụng khoáng sản.
(9) Củng cố, tăng cường quốc phòng, bảo đảm an ninh, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, tạo môi trường hòa bình, ổn định cho phát triển kinh tế - xã hội; xây dựng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thật sự trong sạch, vững mạnh, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại; tăng cường tính lưỡng dụng, hiện đại, trong phát triển kinh tế - xã hội gắn với quốc phòng - an ninh.
(10) Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế, trọng tâm là ngoại giao kinh tế, ngoại giao công nghệ; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các nguồn lực bên ngoài phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Tiếp tục hoàn thiện thể chế theo phân cấp về nâng cao hiệu quả công tác thi hành pháp luật trong lĩnh vực đối ngoại. Tổ chức triển khai đồng bộ, hiệu quả các Nghị quyết, Chỉ thị của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế.
2.5. Các Phụ lục một số chỉ tiêu ngành, lĩnh vực liên quan đến việc thực hiện các mục tiêu, định hướng phát triển giai đoạn 2026 - 2030.
Trên cơ sở các mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ chủ yếu nêu trên, các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các xã, phường cụ thể hóa các giải pháp, chính sách để xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2026 - 2030 bảo đảm thống nhất về nguyên tắc, mục tiêu chung, phù hợp với điều kiện thực tiễn và trình độ phát triển của từng ngành, lĩnh vực và từng địa phương; bám sát các chỉ tiêu được đề xuất trong Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ I, nhiệm kỳ 2025 - 2030.
3. Kinh phí
Kinh phí xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2026 - 2030 và Chương trình hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2026 - 2030, bao gồm đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 và xây dựng mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2026 - 2030 do ngân sách nhà nước đảm bảo theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để bảo đảm xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2026 - 2030 có chất lượng, tiết kiệm và hiệu quả.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tài chính
a) Ban hành văn bản hướng dẫn các đơn vị, địa phương xây dựng hoàn thiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2026 - 2030, phân công nhiệm vụ và tiến độ báo cáo, thời gian hoàn thành chậm nhất ngày 29 tháng 10 năm 2025.
b) Rà soát Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 và xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2026 - 2030 theo hướng dẫn của Bộ Tài chính; tổ chức lấy ý kiến rộng rãi các đơn vị, tổ chức liên quan, bao gồm: các cơ quan nghiên cứu, các trường đại học, các tổ chức phi Chính phủ, cộng đồng dân cư, nhất là các nhà đầu tư và doanh nghiệp và các nhà tài trợ, các chuyên gia trong và ngoài nước... về dự thảo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2026 - 2030.
d) Tiếp thu ý kiến và tổng hợp hoàn thiện Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2026 - 2030, trình cấp thẩm quyền thông qua theo quy định hiện hành. Đồng thời tham mưu UBND tỉnh gửi dự thảo Kế hoạch 5 năm đến Bộ Tài chính trước ngày 05 tháng 11 năm 2025.
2. Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các xã, phường:
a) Căn cứ theo hướng dẫn của Sở Tài chính hoàn thiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2026 - 2030 của đơn vị, địa phương theo yêu cầu.
Đối với chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa bàn của UBND xã, phường, Thống kê tỉnh tính toán và công bố số liệu ước thực hiện năm 2025 để các địa phương sử dụng số liệu chính thức cho việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2026. Đồng thời, căn cứ chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng GRDP theo Nghị quyết đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ I, nhiệm kỳ 2025 - 2030, các địa phương bám sát chỉ tiêu tỉnh để đề ra chỉ tiêu cho địa phương 5 năm 2026 - 2030 đóng góp vào tốc độ tăng trưởng GRDP chung cả tỉnh.
b) Hoàn thiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2026 - 2030 thuộc ngành, lĩnh vực và địa phương theo Chỉ thị này và hướng dẫn của Sở Tài chính; tổ chức lấy ý kiến rộng rãi các đơn vị có liên quan; trình cấp có thẩm quyền thông qua theo quy định hiện hành; đồng thời báo cáo cơ quan cấp trên, báo cáo UBND tỉnh theo quy định. Gửi dự thảo Kế hoạch 5 năm đến Sở Tài chính trước ngày 03 tháng 11 năm 2025.
c) Bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách nhà nước được giao hằng năm để triển khai xây dựng Kế hoạch và báo cáo theo quy định của pháp luật.
Yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh và địa phương, các doanh nghiệp nhà nước tổ chức thực hiện nghiêm túc, bảo đảm việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước 5 năm 2026 - 2030 đạt chất lượng và tiến độ đề ra./.
|
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Nghị quyết 372/2020/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp 05 năm (2021-2025)
- 3Nghị quyết 25/NQ-HĐND năm 2021 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang 5 năm 2021-2025
- 4Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2022 về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Kết luận 91-KL/TW năm 2024 tiếp tục thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW "Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế" do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Nghị quyết 57-NQ/TW năm 2024 đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Nghị quyết 193/2025/QH15 về thí điểm cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia do Quốc hội ban hành
- 8Nghị quyết 71/NQ-CP năm 2025 sửa đổi cập nhật Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 57-NQ/TW về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia do Chính phủ ban hành
- 9Nghị quyết 66-NQ/TW năm 2025 đổi mới công tác xây dựng và thi hành pháp luật đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong kỷ nguyên mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Nghị quyết 68-NQ/TW năm 2025 về phát triển kinh tế tư nhân do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11Nghị quyết 138/NQ-CP năm 2025 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 68-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân do Chính phủ ban hành
- 12Nghị quyết 139/NQ-CP năm 2025 về Kế hoạch triển khai Nghị quyết 198/2025/QH15 về cơ chế, chính sách đặc biệt phát triển kinh tế tư nhân do Chính phủ ban hành
- 13Nghị quyết 71-NQ/TW năm 2025 về đột phá phát triển giáo dục và đào tạo do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 14Nghị quyết 72-NQ/TW năm 2025 về giải pháp đột phá, tăng cường bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 15Chỉ thị 31/CT-TTg năm 2025 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2026-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2025 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2026-2030 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- Số hiệu: 06/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 28/10/2025
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
- Người ký: Trần Trí Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/10/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
