Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/CT-UBND | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 07 năm 2018 |
VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2019
Để kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 đảm bảo tính khả thi và sát thực, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ, các chỉ tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố chỉ thị các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện và doanh nghiệp nhà nước tập trung xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019, với các nội dung chủ yếu sau:
Nâng cao chất lượng tăng trưởng và năng lực cạnh tranh của kinh tế thành phố gắn với tái cấu trúc kinh tế theo chiều sâu, chất lượng, hiệu quả; bảo đảm môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, khuyến khích khởi nghiệp, phát triển doanh nghiệp. Tăng cường xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ gắn với chỉnh trang đô thị, kiềm chế và giảm ùn tắc giao thông, tai nạn giao thông, giảm ngập nước, giảm ô nhiễm môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, phát triển khoa học và công nghệ. Bảo đảm an sinh xã hội, phúc lợi xã hội và chăm lo đời sống nhân dân. Cải cách mạnh mẽ thủ tục hành chính; đẩy nhanh quá trình xây dựng chính quyền điện tử, đô thị thông minh; nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, sử dụng ngân sách hiệu quả. Giảm mạnh tội phạm, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội; mở rộng và nâng cao công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế.
II. Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội thành phố năm 2019
1. Triển khai hiệu quả các chính sách của Trung ương góp phần ổn định kinh tế vĩ mô và kiểm soát lạm phát:
Thực hiện các chính sách tiền tệ, tài khóa của Trung ương; tăng cường công tác phối hợp giữa các ngành, các cấp trong hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường tín dụng, thị trường hàng hóa. Triển khai thực hiện hiệu quả Kết luận số 21-KL/TW của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 54/2017/QH14 của Quốc hội về cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Thành phố Hồ Chí Minh, tạo động lực và cơ chế mới thúc đẩy tăng trưởng kinh tế xã hội thành phố. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm nội địa trong địa bàn thành phố (GRDP) đạt 8 - 8,5%; giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa tăng trưởng và ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội.
2. Nâng cao chất lượng tăng trưởng và năng lực cạnh tranh của kinh tế thành phố
Tập trung thực hiện Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo; Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 06 tháng 6 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 theo tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp; Quyết định số 3907/QĐ-UBND ngày 01 tháng 8 năm 2016 về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 và Quyết định số 3293/QĐ-UBND ngày 28 tháng 06 năm 2016 về triển khai những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của Thành phố Hồ Chí Minh. Xây dựng môi trường kinh doanh thực sự thông thoáng, minh bạch, hấp dẫn, thuận lợi, tạo sức hút mạnh trong đầu tư và phát triển doanh nghiệp.
Đẩy mạnh cơ cấu lại, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước, thực hiện cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước theo kế hoạch phê duyệt, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ trong cơ cấu lại doanh nghiệp theo Nghị quyết số 12-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII và Quyết định số 707/QĐ-TTg ngày 25 tháng 05 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ. Đẩy mạnh phong trào khởi nghiệp và phát triển doanh nghiệp.
3. Thúc đẩy tăng trưởng các ngành, lĩnh vực gắn với phát triển thị trường trong nước, đẩy mạnh xuất khẩu, kiểm soát nhập khẩu phù hợp, phấn đấu cân bằng thương mại bền vững
Nâng cao tỷ trọng các ngành có hàm lượng tri thức, giá trị gia tăng cao trong ngành dịch vụ, tạo Điều kiện chuyển dịch cơ cấu ngành theo hướng tích cực; phát huy lợi thế của thành phố, phát triển nhanh, hiệu quả một số ngành dịch vụ có lợi thế, có giá trị gia tăng cao như du lịch, viễn thông, công nghệ thông tin, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và các dịch vụ khác hỗ trợ kinh doanh. Làm tốt vai trò là trung tâm tiếp nhận khách du lịch quốc tế, trong nước và tổ chức các chương trình du lịch đến các địa phương; thúc đẩy tăng trưởng du lịch theo hướng bền vững.
Thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn thành phố đến 2020. Đẩy mạnh các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp công nghiệp chuyển dịch cơ cấu theo hướng giảm dần tỷ trọng các ngành thâm dụng lao động, tăng dần tỷ trọng các ngành công nghiệp có hàm lượng tri thức, công nghệ cao, có lợi thế cạnh tranh, thân thiện với môi trường, tiết kiệm năng lượng, công nghiệp phục vụ nông thôn. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm phát triển công nghiệp hỗ trợ thành phố, Quỹ bảo lãnh tín dụng, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ.
Phát huy kết quả thực hiện chương trình nông thôn mới, nâng cao chất lượng các tiêu chí đã đạt được. Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sinh học để sản xuất giống cây, giống con chất lượng và năng suất cao, từng bước hình thành trung tâm giống cây, giống con của khu vực.
Đẩy mạnh xuất khẩu, kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu đối với những mặt hàng không khuyến khích. Đa dạng hóa các thị trường xuất khẩu, nhập khẩu, không để phụ thuộc vào một thị trường. Xây dựng hệ thống kho, bãi hiện đại, hoàn thiện và khai thác tối đa dịch vụ cảng vận tải, hậu cần hàng hải và xuất - nhập khẩu, vận tải đa phương thức.
4. Xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, phát triển đô thị bền vững, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu
Huy động mọi nguồn lực xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại nhằm giải quyết cơ bản ùn tắc giao thông, ngập nước, ô nhiễm môi trường, di dời toàn bộ nhà ở ven kênh rạch; xây dựng hạ tầng các lĩnh vực trọng điểm. Bổ sung chính sách khuyến khích mạnh mẽ các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, chú ý khai thác nguồn vốn từ mặt bằng, nhà xưởng, quyền sử dụng đất để có thêm nguồn lực xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị; đẩy mạnh kêu gọi và tập trung thực hiện các dự án đầu tư theo phương thức hợp tác công - tư (PPP) tạo bước đột phá trong huy động vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đô thị.
Thực hiện Chương trình chỉnh trang và phát triển đô thị giai đoạn 2016 - 2020; tập trung di dời và tổ chức lại cuộc sống của người dân đang sống trên và ven kênh, rạch; tạo cơ chế đột phá về quy hoạch, đất đai, tài chính hỗ trợ nhà đầu tư xây dựng mới, thay thế chung cư cũ hư hỏng, xuống cấp. Xây dựng, nâng cấp các khu dân cư hiện hữu gắn với chỉnh trang đô thị; xây dựng, phát triển các khu đô thị mới đồng bộ, văn minh, hiện đại.
Thực hiện Chương trình giảm ùn tắc giao thông, giảm tai nạn giao thông giai đoạn 2016 - 2020; chủ động phối hợp các bộ ngành Trung ương và các địa phương liên quan tập trung đầu tư xây dựng hệ thống giao thông cửa ngõ, giao thông công cộng có sức chở lớn, phát triển đường vành đai, đường trên cao, đường cao tốc, luồng tàu đường biển, đường sông; kết nối liên thông các loại hình vận tải; kiên quyết chấn chỉnh trật tự đô thị và trật tự lòng, lề đường; có lộ trình và giải pháp khả thi kiểm soát phương tiện giao thông cá nhân gắn với phát triển giao thông công cộng sức chở lớn; phát triển các loại hình xe buýt nhanh, ô tô điện; huy động mọi nguồn lực phát triển nhanh đường sắt đô thị. Rà soát, tổ chức lại giao thông khoa học, hợp lý tại các khu vực có nguy cơ xảy ra ùn tắc giao thông.
Thực hiện Chương trình giảm ô nhiễm môi trường giai đoạn 2016 - 2020; xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi trường, thúc đẩy phát triển, sử dụng năng lượng mới, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo. Nhân rộng mô hình phân loại rác tại nguồn, phối hợp các địa phương kiểm soát chặt chẽ các nguồn xả thải trực tiếp ra sông Sài Gòn. Tuyên truyền, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của nhân dân. Thực hiện hiệu quả các dự án môi trường do các tổ chức quốc tế tài trợ, các chương trình hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu.
Thực hiện Chương trình giảm ngập nước giai đoạn 2016 - 2020; tập trung xóa, kéo giảm các điểm ngập nước hiện hữu; kiểm soát, ngăn chặn không để phát sinh điểm ngập mới trên địa bàn. Nghiên cứu và đề ra các giải pháp nâng cao khả năng phòng tránh nhằm giảm thiểu tác động xấu của biến đổi khí hậu, mực nước biển dâng; ứng cứu kịp thời và khắc phục hậu quả xấu do thiên tai gây ra.
5. Về phát triển giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, y tế, văn hóa, bảo đảm an sinh xã hội:
Đẩy mạnh thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực giai đoạn 2016 - 2020. Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của các bậc học; nâng cao đồng đều chất lượng giáo dục nội thành và ngoại thành, giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề phổ thông. Đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý, đảm bảo cung cấp đầy đủ giáo viên các cấp học, ngành học (nhất là giáo viên mầm non và tiểu học); nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cơ sở vật chất của nhà trường; củng cố và mở rộng mạng lưới trường lớp, đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân; thực hiện xã hội hóa giáo dục, tăng cường huy động các nguồn lực phát triển giáo dục.
Tập trung thực hiện có hiệu quả các chương trình quốc gia về đổi mới công nghệ, phát triển công nghệ cao, nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học - công nghệ. Bổ sung chính sách hỗ trợ để doanh nghiệp trở thành chủ thể chính của thị trường khoa học - công nghệ, tích cực đầu tư cho hoạt động nghiên cứu, phát triển phần mềm, nâng cao năng lực quản trị sản xuất - kinh doanh, nâng tỷ trọng các yếu tố năng suất tổng hợp (TFP) đóng góp vào tăng trưởng kinh tế.
Thực hiện hiệu quả các chương trình sức khỏe của thành phố, chương trình mục tiêu quốc gia về y tế và công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh; chú trọng năng lực khám chữa bệnh tuyến cơ sở, phát triển mô hình khoa vệ tinh, phòng khám vệ tinh, mô hình Bác sĩ gia đình, từng bước giảm tình trạng quá tải tại các bệnh viện tuyến thành phố. Khuyến khích xã hội hóa, kêu gọi đầu tư các bệnh viện, các cơ sở y tế bằng nhiều nguồn vào các cụm y tế cửa ngõ theo quy hoạch được duyệt. Phát triển hệ thống y tế dự phòng để chủ động phòng, chống các dịch bệnh. Tăng cường công tác quản lý chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm.
Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, hiện đại, văn minh, nghĩa tình, đậm đà bản sắc dân tộc, tăng cường hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa, thể dục thể thao. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động nguồn lực của xã hội đầu tư vào các lĩnh vực văn hóa - xã hội. Tăng cường quản lý các lễ hội, hoạt động văn hóa, thông tin, thể thao; hạn chế tối đa việc sử dụng ngân sách nhà nước để tổ chức lễ hội.
Thực hiện đầy đủ và toàn diện các chính sách bảo đảm an sinh và nâng cao phúc lợi xã hội. Thực hiện hiệu quả chương trình giảm nghèo bền vững theo hướng phát huy nội lực: kết hợp sự trợ giúp của cộng đồng quốc tế, nhằm tăng khả năng tiếp cận của người nghèo đối với các dịch vụ xã hội cơ bản (giáo dục - đào tạo, y tế, việc làm, bảo hiểm xã hội, nhà ở, Điều kiện sống, thông tin). Từng bước thu hẹp Khoảng cách giàu nghèo.
6. Thực hiện hiệu quả Đề án "Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh giai đoạn 2017 - 2020, tầm nhìn đến năm 2025”: Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020. Thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, Điều tra để phòng ngừa, phát hiện, xử lý các hành vi tham nhũng. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, bảo đảm ổn định chính trị, xã hội. Xử lý kịp thời, nghiêm minh các trường hợp vi phạm để củng cố lòng tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước.
7. Tăng cường quốc phòng, bảo đảm giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội. Có các phương án tác chiến cụ thể ứng phó kịp thời các tình huống xảy ra, không để bị động, bất ngờ. Kết hợp chặt chẽ giữa chính quyền địa phương với lực lượng công an trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm: nắm chắc tình hình, âm mưu và các hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, bọn cơ hội chính trị. Phòng chống cháy nổ và đảm bảo trật tự an toàn giao thông.
8. Tổ chức tốt các hoạt động đối ngoại song phương, đa phương, thực hiện hiệu quả tiến trình hội nhập quốc tế. Đổi mới và đa dạng hình thức quan hệ với các đối tác, tăng cường giao lưu đối thoại qua đó thắt chặt hơn nữa quan hệ hữu nghị, hợp tác của thành phố với các nước. Chú trọng công tác quảng bá hình ảnh đất nước và thành phố để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài và kiều bào tham gia xây dựng quê hương.
9. Thực hiện tốt công tác bảo đảm an ninh, an toàn thông tin mạng. Xử lý nghiêm các vi phạm, các trường hợp đưa tin không đúng sự thật. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền theo hướng công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả nhằm tạo sự đồng thuận xã hội: đấu tranh chống lại các thông tin xuyên tạc. sai sự thật, chống phá chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước. Thông tin đầy đủ, kịp thời các vấn đề được dư luận, xã hội quan tâm.
Năm 2019 là năm triển khai đồng bộ các Nghị quyết của Trung ương, Chính phủ, Hội đồng nhân dân thành phố; là năm thứ 4 triển khai kế hoạch phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội thành phố giai đoạn 2016 - 2020 theo Nghị quyết số 111/2016/NQ-HĐND ngày 05 tháng 8 năm 2016 của Hội đồng nhân dân thành phố. Tiếp tục triển khai Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Bộ Chính trị về cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững. Việc xây dựng dự toán ngân sách năm 2019 và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm phải dựa trên cơ sở đánh giá thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018, lũy kế việc thực hiện 03 năm 2016 - 2018, bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 và giai đoạn 2016 - 2020, kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020; cân đối nguồn lực để thực hiện các chế độ, chính sách đã được cấp có thẩm quyền ban hành và đảm bảo công khai, minh bạch, đúng quy định của pháp luật; thực hiện chính sách tài khóa chặt chẽ; thực hiện cơ cấu lại ngân sách gắn với việc sắp xếp lại bộ máy tổ chức, tinh giản biên chế, đổi mới khu vực sự nghiệp công; rà soát lồng ghép các chế độ, chính sách, nhiệm vụ đảm bảo hiệu quả, tránh chồng chéo, lãng phí. Tăng cường quản lý thu, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực công.
1. Đối với dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2019:
a) Dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2019 được xây dựng tích cực, theo đúng chính sách, chế độ thu ngân sách nhà nước hiện hành đảm bảo tính đúng, tính đủ từng Khoản thu, sắc thuế, lĩnh vực thu; bao gồm toàn bộ các Khoản thu từ thuế, phí, lệ phí và các Khoản thu khác trên địa bàn trên cơ sở đánh giá sát khả năng thực hiện thu ngân sách nhà nước năm 2018; tính toán cụ thể các yếu tố tăng, giảm thu do các quy định Điều chỉnh chính sách theo lộ trình cắt giảm thuế để thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, chống thất thu, gian lận thương mại, quản lý chặt chẽ giá tính thuế, phát hiện và ngăn chặn hành vi chuyển giá, trốn lậu thuế; tăng cường xử lý nợ đọng thuế.
- Dự toán thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được xây dựng trên cơ sở kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất, phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công.
- Dự toán nguồn thu xổ số kiến thiết và sử dụng toàn bộ nguồn thu này cho chi đầu tư phát triển, trong đó ưu tiên để đầu tư lĩnh vực giáo dục, đào tạo và dạy nghề, y tế, xây dựng nông thôn mới, công trình ứng phó biến đổi khí hậu và công trình ứng phó biến đổi khí hậu khác theo quy định.
b) Căn cứ Điều kiện, đặc điểm và tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn để xây dựng dự toán thu năm 2019 phù hợp với tình hình thực tế; dự toán thu nội địa (không kể thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết, tiền bán vốn nhà nước tại doanh nghiệp, cổ tức và lợi nhuận sau thuế) tăng bình quân tối thiểu 12% so với đánh giá ước thực hiện năm 2018. Dự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu tăng bình quân tối thiểu 4% so với đánh giá ước thực hiện năm 2018.
2. Đối với dự toán chi ngân sách địa phương năm 2019:
a) Căn cứ vào nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp, trên cơ sở mục tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm giai đoạn 2016-2020 và mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2019; xây dựng dự toán chi năm 2019 phù hợp với các mục tiêu cơ cấu lại ngân sách giai đoạn 2016-2020 theo Nghị quyết số 07-NQ/TW, Nghị quyết số 18-NQ/TW1, Nghị quyết số 19-NQ/TW2 của Bộ Chính trị và Kế hoạch số 198-KH/TU3 của Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh.
b) Dự toán chi ngân sách địa phương năm 2019 được xây dựng trên cơ sở tiếp tục quán triệt yêu cầu thực hiện triệt để tiết kiệm, chống lãng phí, minh bạch ngay từ khâu xác định nhiệm vụ; chủ động sắp xếp các nhiệm vụ chi ưu tiên theo mức độ cấp thiết, quan trọng và khả năng triển khai thực hiện năm 2019. Tăng cường quản lý sử dụng hiệu quả nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn tại doanh nghiệp nhà nước.
c) Tiếp tục đánh giá, rà soát các chế độ, chính sách, định mức hiện hành của từng ngành, từng lĩnh vực. Chủ động dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ, nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm quyền quyết định. Chỉ trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, đề án, nhiệm vụ mới khi thực sự cần thiết và có người bảo đảm.
d) Các Sở ngành, quận - huyện báo cáo tình hình thu chi tài chính năm 2018 và dự kiến kế hoạch thu - chi tài chính năm 2019 của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách thuộc phạm vi quản lý khi xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2019.
đ) Về định hướng chi đầu tư phát triển:
- Chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách thành phố năm 2019 phải phục vụ mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 và giai đoạn 5 năm 2016 - 2020 của thành phố; đảm bảo thực hiện theo lộ trình 7 chương trình đột phá đã được Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ X thông qua; phù hợp với Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 và khả năng cân đối của ngân sách thành phố.
- Trong Điều kiện nguồn vốn ngân sách thành phố còn hạn hẹp, cân đối thu chi còn nhiều khó khăn, việc bố trí kế hoạch đầu tư xây dựng năm 2019 phải tuân thủ nghiêm các quy định hiện hành của nhà nước về quản lý đầu tư công4, đảm bảo các dự án đầu tư được giao kế hoạch đều phù hợp với quy hoạch và có đầy đủ thủ tục theo quy định; rà soát, đánh giá lại kế hoạch đầu tư công trung hạn; kiến nghị Điều chỉnh trong phạm vi tổng mức kế hoạch đã được phê duyệt cho phù hợp với yêu cầu phát triển mới; ưu tiên bố trí dự toán năm 2019 để thanh toán nợ xây dựng cơ bản, thu hồi vốn ứng trước, bố trí vốn cho các dự án hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm 2019. Ưu tiên bố trí vốn đầu tư lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, chương trình mục tiêu nông thôn mới, chương trình ứng phó biến đổi khí hậu và chương trình phúc lợi xã hội khác theo quy định.
- Toàn bộ số thu sắp xếp lại, xử lý tài sản công (trong đó có nhà, đất) và số thu từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng (sau khi trừ chi phí liên quan) phải nộp ngân sách nhà nước là được ưu tiên bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước cho mục đích đầu tư phát triển theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản hướng dẫn Luật. Các cơ quan, đơn vị lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2019 từ nguồn thu này gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp dự toán ngân sách nhà nước trình cấp có thẩm quyền quyết định.
- Xây dựng kế hoạch huy động và trả nợ (cả gốc và lãi) cho đầu tư phát triển theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý nợ công và các Nghị định có liên quan: thực hiện đánh giá đầy đủ tác động của nợ ngân sách địa phương, nhu cầu huy động vốn cho chi đầu tư phát triển trong trung hạn: bảo đảm số dư nợ huy động (bao gồm cả số dự kiến trong năm) không vượt quá hạn mức theo quy định. Tăng cường các giải pháp huy động vốn từ các thành phần kinh tế trong và ngoài nước để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng Thành phố, các dự án có thể thu hồi vốn trực tiếp.
e) Về định hướng dự toán chi thường xuyên:
- Dự toán chi thường xuyên được xây dựng trên cơ sở mục tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 của thành phố; căn cứ thực hiện các nhiệm vụ chi ngân sách năm 2017, ước thực hiện năm 2018, các chế độ, chính sách và định mức chi thường xuyên đã được ban hành, xây dựng dự toán chi (đầu tư và chi thường xuyên) chi tiết từng lĩnh vực chi theo quy định của Luật ngân sách nhà nước năm 2015.
- Dự toán chi thường xuyên phải bảo đảm triệt để tiết kiệm, gắn với việc thực hiện các Nghị quyết số 18-NQ/TW. Kết luận số 17-KL/TW và Kế hoạch số 198-KH/TU về tình hình thực hiện biên chế, tinh giản biên chế của các tổ chức trong hệ thống chính trị. Thực hiện rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, giảm đầu mối, tránh chồng chéo; triệt để tiết kiệm các Khoản chi ngân sách; rà soát sắp xếp các nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp thiết: hạn chế mua sắm xe ô tô công và trang thiết bị đắt tiền, khuyến khích thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô công và sử dụng các dịch vụ phục vụ hoạt động chính quyền thành phố (xe, bảo vệ, tạp vụ) theo Đề án cung ứng dịch vụ tổng hợp thành phố; hạn chế tối đa tổ chức hội nghị, lễ hội, hội thảo, khánh tiết, công tác nước ngoài.
- Ưu tiên bố trí vốn chi phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo . Y tế, khoa học - công nghệ, văn hóa - thể thao, môi trường, đảm bảo an sinh xã hội; tăng cường công tác chi quốc phòng, an ninh, bảo đảm giữ vững an ninh, trật tự xã hội trong tình hình mới; ưu tiên bố trí cho một số lĩnh vực quan trọng theo các Nghị quyết của Đảng bộ và Hội đồng nhân dân thành phố; chi quản lý hành chính nhà nước, đảng, đoàn thể bảo đảm chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả.
- Tập trung hoàn thiện, ban hành các danh mục sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước: đẩy nhanh việc đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính, tổ chức lại hệ thống các đơn vị công lập theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW; đẩy mạnh việc đặt hàng, giao nhiệm vụ cho đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo khối lượng, đơn giá được phê duyệt và nghiệm thu theo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
- Thực hiện cơ chế tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính; lưu ý bố trí nguồn dành ra do triển khai thực hiện các Nghị quyết số 18-NQ/TW và số 19-NQ/TW.
- Bố trí dự phòng ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 để chủ động ứng phó với thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh và giải quyết những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách phát sinh ngoài dự toán.
- Chủ động xây dựng dự toán chi thực hiện các dự án, nhiệm vụ quan trọng, xây dựng dự toán số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương năm 2019 để đề nghị ngân sách Trung ương tổng hợp trong dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 và bổ sung có mục tiêu cho ngân sách thành phố theo quy định.
3. Xây dựng kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm 2019 - 2021
Trên cơ sở kế hoạch 05 năm về phát triển kinh tế - xã hội và đầu tư công giai đoạn 2016 - 2020; các mục tiêu định hướng cơ cấu lại ngân sách theo Nghị quyết số 07-NQ/TW của Bộ Chính trị, căn cứ các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu trong thời gian 02 năm còn lại của kế hoạch 05 năm 2016 - 2020. Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2018 - 2020; lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2019 - 2021 theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản hướng dẫn.
Kế hoạch chi ngân sách nhà nước 03 năm 2019 - 2021 của các Sở, ban ngành, đơn vị, Ủy ban nhân dân các quận - huyện được lập trên cơ sở dự kiến trần chi ngân sách năm 2018, năm 2019 và năm 2020 do cơ quan có thẩm quyền thông báo cho từng cơ quan, đơn vị.
Trong quá trình lập kế hoạch tài chính - ngân sách 3 năm 2019 - 2021, cần rà soát, cập nhật, đánh giá việc thực hiện các mục tiêu cơ cấu lại ngân sách nhà nước, nợ công đã đề ra cho cả giai đoạn 2016 - 2020, đề xuất các giải pháp phấn đấu phát triển quy mô ngân sách theo hướng an toàn, bền vững. Trên cơ sở mục tiêu, kế hoạch hành động triển khai Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW, tính toán đầy đủ các tác động, xác định nguồn lực ngân sách có thể dành ra từ việc sắp xếp lại bộ máy tổ chức, tinh giản biên chế, đổi mới khu vực sự nghiệp công để tạo nguồn cải cách tiền lương.
4. Cùng với việc xây dựng dự toán ngân sách năm 2019, các sở - ban - ngành và Ủy ban nhân dân các quận - huyện tập trung chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác quyết toán; kiểm tra, xét duyệt và thẩm định quyết toán ngân sách nhà nước năm 2017 theo đúng quy định; tiến hành thanh tra, kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư phát triển: xử lý, giải quyết ngay từ khâu xây dựng dự toán những tồn tại, sai phạm trong bố trí dự toán chi ngân sách chưa phù hợp với tình hình thực tế triển khai thực hiện chính sách và Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố mà đã được cơ quan thanh tra, kiểm toán phát hiện, kiến nghị theo đúng quy định của pháp luật.
IV. Kế hoạch đầu tư công nguồn vốn ngân sách thành phố năm 2019
Xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2019 theo đúng quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước và các Nghị định hướng dẫn Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan. Trong đó, ưu tiên bố trí vốn cho các chương trình, dự án theo thứ tự như sau:
- Ưu tiên bố trí vốn để thanh toán cho các dự án đã có khối lượng thực hiện nhưng chưa được bố trí kế hoạch vốn để thanh toán: bố trí vốn để hoàn ứng trước; dự án dự kiến hoàn thành năm 2019 (theo tiến độ trong quyết định đầu tư, khả năng cân đối vốn và khả năng thực hiện trong năm); tập trung bố trí vốn để thực hiện các công trình, dự án thuộc các Chương trình đột phá đã được Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ X thông qua.
- Vốn đối ứng cho dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài: vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư (PPP);
- Bố trí vốn thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đối với các dự án đã hoàn chỉnh hồ sơ pháp lý theo quy định của Luật đất đai năm 2013.
- Vốn thực hiện các Chương trình đầu tư công đã được Hội đồng nhân dân thành phố thông qua;
- Vốn phân cấp cho Ủy ban nhân dân quận - huyện quản lý;
- Dự án chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ được phê duyệt;
- Sau khi bố trí đủ vốn cho các dự án nêu trên, nếu còn vốn mới xem xét bố trí cho các dự án khởi công mới đã có đầy đủ thủ tục đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản pháp luật có liên quan. Bố trí đủ vốn để đảm bảo hoàn thành dự án theo đúng thời gian quy định.
- Bố trí vốn chuẩn bị đầu tư cho các dự án để chủ đầu tư lập thủ tục đầu tư theo quy định.
- Đối với kế hoạch đầu tư từ nguồn thu để lại cho đầu tư chưa dựa vào cân đối ngân sách nhà nước, tính toán xác định đủ các Khoản thu để đảm bảo đủ nguồn vốn đầu tư cho các dự án theo quy định của Luật Đầu tư công.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tính toán, xác định các phương án, các cân đối lớn để làm cơ sở hướng dẫn cho các sở - ban - ngành, quận - huyện xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2019.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở - ban - ngành, quận - huyện và các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch vốn đầu tư công của thành phố năm 2019.
c) Lập dự toán kinh phí để xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 và công việc liên quan để thực hiện kế hoạch này.
d) Tham mưu, làm việc với Bộ Kế hoạch và Đầu tư về mức bố trí chi đầu tư từ ngân sách cho thành phố năm 2019 phù hợp với tình hình thực tế của thành phố.
2. Sở Tài chính:
a) Hướng dẫn các sở - ban ngành, quận - huyện đánh giá tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2018: lập dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm 2019 - 2021 phù hợp với quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật: xây dựng và thông báo trần chi ngân sách cho các cơ quan, đơn vị theo quy định tại Thông tư số 69/2017/TT-BTC ngày 07 tháng 7 năm 2017 của Bộ Tài chính.
b) Xây dựng phương án phân bổ chi thường xuyên của ngân sách năm 2019 báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố để trình Hội đồng nhân dân thành phố quyết định.
c) Phối hợp với Cục Thuế thành phố, Cục Hải quan thành phố và Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng, tổng hợp dự toán thu - chi ngân sách nhà nước năm 2019 và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm 2019 - 2021 báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố để trình Hội đồng nhân dân thành phố quyết định.
d) Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan tổng hợp, đề nghị Trung ương phân bổ dự toán số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương thực hiện các chương trình có mục tiêu năm 2019 của thành phố.
3. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019, dự toán ngân sách nhà nước năm 2019, kế hoạch đầu tư công nguồn ngân sách thành phố năm 2019, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm 2019 - 2021 của ngành, lĩnh vực phụ trách.
b) Các cơ quan nhà nước theo chức năng của mình, trên cơ sở tính toán các nguồn lực có thể khai thác được, xây dựng mục tiêu, chỉ tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, lĩnh vực mình phụ trách. Đề xuất các giải pháp, các cơ chế, chính sách, chế độ mới, hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung các chế độ, chính sách hiện hành gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các cơ quan liên quan làm căn cứ xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2019, kế hoạch đầu tư công nguồn ngân sách thành phố năm 2019, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm 2019 - 2021
4. Ủy ban nhân dân các quận - huyện:
Phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2019, kế hoạch đầu tư công nguồn ngân sách thành phố năm 2019, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm 2010 - 2021 của địa phương, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố trong việc xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách của mình.
1. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức hướng dẫn khung xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010, kế hoạch đầu tư công nguồn ngân sách thành phố năm 2010; Sở Tài chính hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách năm 2019, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm 2010 - 2021 cho các sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện đầu tháng 8 năm 2018.
2. Trên cơ sở khung hướng dẫn, các sở - ban - ngành, quận - huyện, các doanh nghiệp nhà nước thuộc thành phố khẩn trương xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách năm 2019, kế hoạch đầu tư công ngân sách thành phố năm 2019, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm 2019 - 2021, danh mục các dự án đầu tư xây dựng năm 2019 và giai đoạn 2019 - 2021 (có sắp xếp theo thứ tự ưu tiên, có đề xuất nguồn chi) gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Cục Thuế, Cục Hải quan trước ngày 10 tháng 8 năm 2018. Cục Thuế, Cục Hải quan thành phố xây dựng chỉ tiêu thu ngân sách nhà nước năm 2010 theo từng lĩnh vực thu gửi Sở Tài chính trước ngày 15 tháng 8 năm 2018.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tổng hợp nội dung báo cáo của các sở - ban - ngành, quận - huyện, các doanh nghiệp nhà nước thuộc thành phố để dự thảo sơ bộ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công nguồn ngân sách thành phố năm 2010; giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế và Cục Hải quan thành phố tổng hợp nội dung báo cáo của các sở - ban - ngành, quận - huyện, các doanh nghiệp nhà nước thuộc thành phố để dự thảo sơ bộ báo cáo dự toán ngân sách năm 2010, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm 2019 - 2021 trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, thông qua và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 20 tháng 08 năm 2018.
4. Ủy ban nhân dân thành phố quyết định phương án phân bổ, giao kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách năm 2010, kế hoạch đầu tư công nguồn ngân sách thành phố năm 2019 cho sở - ban - ngành, quận - huyện và các doanh nghiệp nhà nước thuộc thành phố trước ngày 10 tháng 12 năm 2018.
5. Căn cứ quyết định giao chỉ tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách năm 2019, kế hoạch đầu tư công nguồn ngân sách thành phố năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố, thứ trưởng các sở - ban - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước thuộc thành phố phân bổ, giao chỉ tiêu, nhiệm vụ và dự toán ngân sách cho từng đơn vị trực thuộc trước ngày 31 tháng 12 năm 2018.
Yêu cầu thủ trưởng các sở - ban - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng Giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước thuộc thành phố tập trung chỉ đạo và tổ chức thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này, nhằm đảm bảo công tác xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách năm 2019, kế hoạch đầu tư công nguồn ngân sách thành phố năm 2019, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm 2019 - 2021 theo quy định.
Chỉ thị này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
| CHỦ TỊCH |
1 Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị Trung ương 6 Ban chấp hành Trung ương Khóa XII về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả
2 Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị Trung ương 6 Ban chấp hành Trung ương Khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập
3 Kế hoạch số 198-KH/TU ngày 25/6/2018 của Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh về thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống Chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”
4 Bao gồm các quy định của Luật Đầu tư công và các Nghị định hướng dẫn: Luật NSNN năm 2015
- 1Nghị quyết 39/NQ-HĐND năm 2017 về dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc năm 2018
- 2Nghị quyết 28/NQ-HĐND năm 2017 về dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 3Nghị quyết 92/NQ-HĐND về thực hiện nhiệm vụ năm 2017 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 4Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2018 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do thành phố Hà Nội ban hành
- 5Kế hoạch 06/KH-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Nam Định ban hành
- 6Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2018 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 7Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2018 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 8Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2018 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 9Chỉ thị 02/CT-UBND năm 2018 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 10Kế hoạch 175/KH-UBND năm 2018 về phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 11Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2018 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 12Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2018 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 13Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2018 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách tỉnh Đắk Nông năm 2019
- 14Nghị quyết 18/NQ-HĐND năm 2017 về thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 15Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2018 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 và kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước 3 năm 2019-2021 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 16Kế hoạch 96/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 17Quyết định 27/2018/QĐ-UBND quy định về quy trình lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 18Nghị quyết 16/NQ-HĐND năm 2018 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 19Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2019 về tập trung mọi nỗ lực, nâng cao vai trò và trách nhiệm người đứng đầu trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách 2019 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 1Luật đất đai 2013
- 2Luật Đầu tư công 2014
- 3Luật Đầu tư 2014
- 4Luật ngân sách nhà nước 2015
- 5Nghị quyết 111/2016/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, ngân sách, quốc phòng an ninh giai đoạn 2016-2020 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 7Nghị quyết 07-NQ/TW năm 2016 về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững do Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 8Luật Quản lý nợ công 2017
- 9Quyết định 707/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Đề án "Cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước giai đoạn 2016-2020" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2017 về tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 theo tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị quyết 12-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 12Thông tư 69/2017/TT-BTC hướng dẫn lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 13Quyết định 3293/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch triển khai những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của thành phố Hồ Chí Minh
- 14Nghị định 167/2017/NĐ-CP về quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
- 15Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 16Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 17Nghị quyết 54/2017/QH14 về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Thành phố Hồ Chí Minh do Quốc hội ban hành
- 18Nghị quyết 39/NQ-HĐND năm 2017 về dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc năm 2018
- 19Nghị quyết 28/NQ-HĐND năm 2017 về dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 20Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do Chính phủ ban hành
- 21Nghị quyết 92/NQ-HĐND về thực hiện nhiệm vụ năm 2017 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 22Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2018 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do thành phố Hà Nội ban hành
- 23Kế hoạch 06/KH-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Nam Định ban hành
- 24Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2018 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 25Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2018 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 26Quyết định 3907/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch triển khai Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 27Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2018 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 28Chỉ thị 02/CT-UBND năm 2018 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 29Kế hoạch 175/KH-UBND năm 2018 về phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 30Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2018 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 31Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2018 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 32Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2018 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách tỉnh Đắk Nông năm 2019
- 33Nghị quyết 18/NQ-HĐND năm 2017 về thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 34Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2018 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 và kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước 3 năm 2019-2021 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 35Kế hoạch 96/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 36Quyết định 27/2018/QĐ-UBND quy định về quy trình lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 37Nghị quyết 16/NQ-HĐND năm 2018 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 38Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2019 về tập trung mọi nỗ lực, nâng cao vai trò và trách nhiệm người đứng đầu trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách 2019 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2018 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 06/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 30/07/2018
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Nguyễn Thành Phong
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 80
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra