- 1Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Nghị định 77/2015/NĐ-CP về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
- 3Nghị định 167/2017/NĐ-CP về quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
- 4Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2018 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/CT-UBND | Đồng Tháp, ngày 11 tháng 7 năm 2018 |
CHỈ THỊ
VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2019
Thực hiện Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 24/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2019, Chủ tịch UBND Tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh và Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố triển khai xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN năm 2019 thực hiện các nội dung chủ yếu sau:
A. YÊU CẦU XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NĂM 2019
1. Tổ chức đánh giá đúng thực chất tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN 6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2018; các văn bản của Tỉnh ủy, HĐND Tỉnh, UBND Tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư phát triển, dự toán NSNN năm 2018... Trong đó, làm rõ các kết quả đạt được so với mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch đề ra; các tồn tại, hạn chế; phân tích các nguyên nhân khách quan và chủ quan, các biện pháp khắc phục trong những tháng cuối năm.
2. Phân tích, dự báo tình hình kinh tế trong nước và của Tỉnh để có giải pháp ứng phó phù hợp, hạn chế thấp nhất các tác động tiêu cực có thể xảy ra.
3. Trên cơ sở kết quả đạt được và căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra tại kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 và kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 và điều kiện thực tế của từng ngành, địa phương để xây dựng các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN năm 2019 bảo đảm tính khả thi.
B. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA XÂY DỰNG KẾ HOẠCH NĂM 2019
I. Mục tiêu
Thực hiện đồng bộ các giải pháp tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) khoảng 7,5%.
II. Về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019
1. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng. Trọng tâm là thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp; tái cơ cấu ngành công nghiệp, gắn với thực hiện 3 đột phá trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 2011 - 2020 quốc gia.
2. Căn cứ kết quả thực hiện kế hoạch năm 2018, tình hình thực tế của ngành, địa phương để xây dựng mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển ngành, địa phương phù hợp với mục tiêu tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) khoảng 7,5%.
3. Phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững, nâng cao giá trị gia tăng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh theo Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới theo hướng chuyển đổi cơ cấu nội ngành, sản phẩm theo lợi thế, nhu cầu thị trường; phát triển nông nghiệp hữu cơ, ứng dụng công nghệ cao. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành công nghiệp, chú trọng đa dạng hoá sản phẩm có hàm lượng khoa học công nghệ, giá trị gia tăng cao, sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, đảm bảo cho ngành duy trì mức tăng trưởng cao, bền vững; từng bước tiếp cận và phát triển theo xu thế Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Phát triển thương mại - dịch vụ đa dạng, với chất lượng, hiệu quả hoạt động được nâng cao, nhất là phát triển du lịch. Chú trọng thị trường nội địa, khai thác tiềm năng kinh tế biên giới gắn với phát triển các khu đô thị, trung tâm thương mại, khu kinh tế cửa khẩu. Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại, mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ.
4. Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả các Nghị quyết của Chính phủ về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; hỗ trợ phát triển doanh nghiệp... Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội.
5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển giáo dục đào tạo, khoa học và công nghệ. Chủ động, tích cực phòng chống dịch bệnh, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục, y tế. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, phát triển phong trào thể dục thể thao để nâng cao thể chất con người. Chú trọng công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ quyền lợi trẻ em; phát triển thanh niên.
6. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, giải quyết việc làm, giảm nghèo, gắn với Chương trình hỗ trợ người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng; phòng chống tội phạm, kiềm chế các loại tệ nạn xã hội, giảm tai nạn giao thông…
7. Chủ động phòng tránh, ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Tăng tỷ lệ khu, cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường. Kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm, nhất là tại các vùng nuôi thủy sản, làng nghề, lưu vực sông, cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm.
8. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, xây dựng chính quyền hiện đại, chuyên nghiệp, phục vụ và kiến tạo phát triển. Tăng cường công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm phòng chống lãng phí. Xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ. Tập trung xử lý dứt điểm các vụ việc tồn động, phức tạp, kéo dài.
9. Không ngừng củng cố quốc phòng - an ninh, bảo vệ biên giới, giữ vững trật tự an toàn xã hội; kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ đảm bảo quốc phòng - an ninh với phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế. Mở rộng và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại.
10. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, nhất là về tình hình phát triển kinh tế - xã hội; các cơ chế, chính sách mới ban hành và chủ động thực hiện đối thoại với người dân và doanh nghiệp trên địa bàn.
III. Về xây dựng dự toán NSNN năm 2019
1. Dự toán thu NSNN năm 2019
Dự toán thu NSNN năm 2019 phải được rà soát, xây dựng tích cực, sát thực tế, tính đúng, tính đủ các khoản thu theo chính sách, chế độ hiện hành và tổng hợp đầy đủ các khoản thu mới phát sinh trên địa bàn. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra; chống thất thu thuế, tăng thu ngân sách nhà nước.
Loại trừ các yếu tố tăng, giảm thu do thay đổi chính sách, dự toán thu nội địa năm 2019 (không kể thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết, tiền bán vốn nhà nước tại doanh nghiệp, cổ tức và lợi nhuận sau thuế) tăng bình quân tối thiểu 12%-14% so với đánh giá ước thực hiện năm 2018. Mức tăng thu cụ thể tùy theo điều kiện và phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn của từng địa phương.
Dự toán thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được xây dựng trên cơ sở kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất, phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công.
2. Dự toán chi NSNN năm 2019
Xây dựng dự toán chi NSNN năm 2019 trên cơ sở các tiêu chí, định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên của NSNN giai đoạn 2017 - 2020 theo Quyết định của cơ quan có thẩm quyền; các quy định pháp luật về chính sách, chế độ chi tiêu ngân sách hiện hành, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương năm 2019. Tiếp tục quán triệt yêu cầu thực hiện triệt để tiết kiệm, chống lãng phí, minh bạch ngay từ khâu xác định nhiệm vụ; chủ động sắp xếp thứ tự các nhiệm vụ chi ưu tiên theo mức độ cấp thiết, quan trọng và khả năng triển khai thực hiện năm 2019. Chỉ trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách mới khi thực sự cần thiết và có nguồn bảo đảm; chủ động dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ, nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
Khi xây dựng dự toán và bố trí NSNN năm 2019, các đơn vị và địa phương cần chú ý các nội dung sau:
2.1. Chi đầu tư phát triển
Dự toán chi đầu tư phát triển xây dựng trên cơ sở các tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn NSNN giai đoạn 2016 - 2020; phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016 - 2020, kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020.
Ưu tiên bố trí dự toán năm 2019 để thanh toán trả nợ xây dựng cơ bản, thu hồi vốn ứng trước, bố trí vốn cho những công trình hoàn thành trước ngày 31/12/2018 nhưng còn thiếu vốn, các công trình chuyển tiếp, dở dang của giai đoạn 2011 - 2015 chuyển sang giai đoạn 2016 - 2020; số vốn còn lại sẽ bố trí cho các dự án khởi công mới. Các dự án khởi công mới chỉ được bố trí vốn: khi đến ngày 31/10/2018 được cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết định đầu tư; bố trí đủ vốn theo tiến độ được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong năm đầu thực hiện dự án.
2.2. Chi thường xuyên
Xây dựng dự toán chi thường xuyên theo từng lĩnh vực, bảo đảm đáp ứng các nhiệm vụ theo định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên được quy định tại Nghị quyết của HĐND Tỉnh, thực hiện đầy đủ các chính sách, chế độ Nhà nước đã ban hành gắn với việc tinh giảm biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo Nghị quyết số 39/NQ-TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị.
Tập trung hoàn thiện, ban hành các danh mục sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước; đẩy nhanh việc đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính, tổ chức lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 (Khóa XII); đẩy mạnh việc đặt hàng, giao nhiệm vụ cho đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo khối lượng, đơn giá được phê duyệt và nghiệm thu theo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
2.3. Đối với các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu
Các sở, ban, ngành Tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố căn cứ nhiệm vụ được giao và hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương quản lý chương trình, lập dự toán chi thực hiện các chương trình gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và cơ quan quản lý chương trình theo quy định.
2.4. Đối với các chương trình, dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
Căn cứ quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công, Luật Quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn thi hành, căn cứ Hiệp định đã ký với nhà tài trợ, tiến độ khả năng thực hiện dự án năm 2019 và trong phạm vi hạn mức vốn ngoài nước trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020; trên cơ sở cơ chế tài chính của các chương trình, dự án, các cơ quan, đơn vị và các địa phương thực hiện lập dự toán các chương trình, dự án có sử dụng vốn ngoài nước, chi tiết vốn vay nợ nước ngoài (bao gồm vay ODA, vay ưu đãi), vốn viện trợ, vốn đối ứng; phân định theo tính chất chi đầu tư phát triển, chi sự nghiệp.
2.5. Lập dự toán tạo nguồn cải cách tiền lương
Các sở, ban, ngành Tỉnh và các địa phương tiếp tục lập dự toán tạo nguồn cải cách tiền lương năm 2019 theo các nguyên tắc đã áp dụng trong năm 2018. Toàn bộ các nguồn kinh phí này phải được hạch toán, quản lý riêng để tạo nguồn tiếp tục thực hiện cải cách tiền lương, không sử dụng cho các mục đích khác.
2.6. Ngân sách huyện, thị xã, thành phố bố trí dự phòng ngân sách theo đúng quy định của Luật NSNN năm 2015 để chủ động ứng phó với thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh và thực hiện những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách phát sinh ngoài dự toán.
2.7. Các sở, ban, ngành Tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố phải báo cáo, thuyết minh rõ ràng, chi tiết về dự toán thu, chi ngân sách năm 2019 theo đơn vị thực hiện và từng nhiệm vụ chi quan trọng theo quy định; gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp theo quy định.
2.8. Đối với bội chi/bội thu, vay và trả nợ của ngân sách địa phương
Trường hợp các địa phương có mức dư nợ huy động vượt mức giới hạn dư nợ vay, phải dành nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp, giảm kế hoạch chi đầu tư công trung hạn để bố trí tăng chi trả nợ gốc, bảo đảm mức dư nợ vay không vượt quá mức dư nợ vay của địa phương theo quy định.
3. Xây dựng dự toán ngân sách địa phương
Ngoài thực hiện theo đúng các yêu cầu nêu trên, việc xây dựng dự toán ngân sách địa phương các cấp năm 2019 còn phải bảo đảm các yêu cầu sau:
3.1. Dự toán thu NSNN trên địa bàn:
Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố phối hợp với các cơ quan liên quan chấp hành nghiêm việc lập dự toán thu ngân sách và chịu trách nhiệm trước UBND Tỉnh trong việc xây dựng dự toán thu ngân sách. Đồng thời, yêu cầu HĐND, UBND huyện, thị xã, thành phố rà soát, lập dự toán tích cực, sát thực tế phát sinh, tổng hợp đầy đủ các khoản thu ngân sách mới trên địa bàn để tính đúng, tính đủ nguồn thu; không dành dư địa để địa phương giao thu ở mức cao hơn; lấy chỉ tiêu pháp lệnh thu của cấp có thẩm quyền giao làm căn cứ chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách trên địa bàn.
3.2. Dự toán chi ngân sách địa phương:
Căn cứ vào dự kiến nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp, tỷ lệ phần trăm phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách, số bổ sung cân đối từ ngân sách tỉnh cho ngân sách địa phương trong thời kỳ ổn định ngân sách; trên cơ sở mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016 - 2020 và mục tiêu, nhiệm vụ của năm 2019; thực hiện các nhiệm vụ chi ngân sách của địa phương năm 2017, ước thực hiện năm 2018, xây dựng dự toán chi ngân sách địa phương chi tiết từng lĩnh vực chi theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn.
4. Về kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2019 - 2021
Căn cứ các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm giai đoạn 2016 - 2020, các mục tiêu định hướng cơ cấu lại nguồn ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính an toàn, bền vững; kết quả cập nhật, đánh giá thực hiện kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm, các cơ quan, đơn vị lập kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm thuộc phạm vi quản lý gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp theo quy định.
IV. Về xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2019
1. Xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2019 theo đúng quy định của Luật Đầu tư công, Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm và các văn bản hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Căn cứ kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 đã được HĐND Tỉnh thông qua và UBND Tỉnh giao, các sở, ban, ngành tỉnh và các địa phương tiến hành rà soát, đánh giá tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020. Dự kiến khả năng thực hiện, giải ngân, tổng hợp tình hình về các nguồn vốn trong phạm vi tổng số vốn đầu tư công trung hạn đã được giao còn lại trong 02 còn lại.
C. PHÂN CÔNG VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
I. Phân công thực hiện
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, hướng dẫn các sở, ban, ngành Tỉnh và UBND huyện, thị xã, thành phố đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch đầu tư công năm 2018, xây dựng kế hoạch năm 2019.
2. Sở Tài chính chủ trì, hướng dẫn các sở, ban, ngành Tỉnh và UBND huyện, thị xã, thành phố đánh giá tình hình thực hiện dự toán thu, chi NSNN năm 2018 và lập dự toán NSNN năm 2019; dự kiến phương án phân bổ chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2019, số bổ sung từ ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện, thị xã, thành phố; dự toán NSNN năm 2019.
3. Các sở, ban, ngành Tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao, khẩn trương xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công, dự toán NSNN năm 2019 của đơn vị theo định hướng, mục tiêu phát triển chung. Đồng thời, khẩn trương hoàn thành việc lập kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia (phần đơn vị, địa phương thực hiện) để làm việc với các bộ, ngành Trung ương.
II. Tiến độ xây dựng và hoàn thành
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính hướng dẫn cụ thể việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công, dự toán NSNN năm 2019 cho các sở, ban, ngành Tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện nghiêm túc, đảm bảo việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán NSNN năm 2019 đạt chất lượng và tiến độ đề ra./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2018 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do thành phố Hà Nội ban hành
- 2Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2018 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 3Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2018 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2018 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 1Luật Đầu tư công 2014
- 2Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4Nghị định 77/2015/NĐ-CP về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
- 5Luật Quản lý nợ công 2017
- 6Nghị định 167/2017/NĐ-CP về quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
- 7Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2018 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2018 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do thành phố Hà Nội ban hành
- 10Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2018 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 11Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2018 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 12Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2018 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
Chỉ thị 02/CT-UBND năm 2018 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- Số hiệu: 02/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 11/07/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
- Người ký: Nguyễn Văn Dương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/07/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực