- 1Chỉ thị 32/2005/CT-TTg về việc tăng cường công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 91/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
- 3Nghị định 122/2004/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp nhà nước
- 4Nghị định 40/2010/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/CT-UBND | Cà Mau, ngày 24 tháng 6 năm 2010 |
CHỈ THỊ
VỀ ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC KIỂM TRA, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
Thực hiện Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004, Chỉ thị số 32/2005/CT-TTg ngày 10/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác kiểm tra, xử lý VBQPPL, trong những năm qua các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND huyện, thành phố Cà Mau đã làm tốt công tác tham mưu, ban hành, kiểm tra, tự kiểm tra, rà soát hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, kịp thời phát hiện, sửa đổi bổ sung, bãi bỏ những văn bản không còn phù hợp, đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng – an ninh trên địa bàn tỉnh.
Tuy nhiên, công tác quản lý, ban hành, kiểm tra, rà soát và xử lý VBQPPL còn tồn tại ở một số điểm sau: tình trạng ban hành VBQPPL không đúng thẩm quyền, nội dung trái pháp luật hoặc mâu thuẫn, chồng chéo, sai sót về thể thức và kỹ thuật trình bày, sao chép lại các quy định của cấp trên, công tác kiểm tra, rà soát văn bản chưa thường xuyên, công tác phối hợp xử lý kết quả kiểm tra thiếu đồng bộ, hiệu quả thấp; công tác soạn thảo chưa tuân thủ đúng trình tự, thủ tục; công tác phối hợp giữa các cơ quan liên quan trong quá trình xây dựng dự thảo, tự kiểm tra xử lý VBQPPL còn hạn chế; cán bộ làm công tác tham mưu thiếu về số lượng, hạn chế chuyên môn nghiệp vụ; kinh phí thực hiện một số nơi còn hạn chế, nhất là ở cấp huyện, cấp xã. Để khắc phục tình trạng trên, nhằm tăng cường hiệu quả công tác kiểm tra, rà soát và xử lý VBQPPL trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước và hội nhập; Chủ tịch UBND tỉnh chỉ thị:
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố Cà Mau, UBND xã, phường, thị trấn tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, rà soát và xử lý VBQPPL đối với đơn vị và cấp mình, bố trí nguồn lực cần thiết để đảm bảo thực hiện tốt công tác soạn thảo, ban hành văn bản QPPL đạt hiệu quả, chất lượng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước.
Tiếp tục quán triệt sâu, rộng nội dung Luật Ban hành VBQPPL của HĐND – UBND, Nghị định số 91/2006/NĐ-CP, Nghị định số 40/2010/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản pháp luật có liên quan về công tác xây dựng văn bản đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, nhất là đối với đội ngũ cán bộ trực tiếp làm nhiệm vụ tham mưu soạn thảo, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa VBQPPL.
2. Các cơ quan được giao chủ trì soạn thảo VBQPPL phải tuân thủ triệt để trình tự, thủ tục theo quy định, thực hiện và xử lý hiệu quả kết quả khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội, nghiên cứu kỹ các quan hệ xã hội phát sinh để cụ thể hóa thành văn bản quản lý. Khắc phục ngay tình trạng văn bản dự thảo sơ sài, chung chung hoặc sao chép lại các văn bản khác; tổ chức tốt việc lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức hữu quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản; gửi hồ sơ dự thảo đến cơ quan thẩm quyền thẩm định đầy đủ thủ tục, đúng thời gian quy định.
3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Sở Nội vụ tổng hợp, lập, điều chỉnh dự kiến Chương trình xây dựng VBQPPL của HĐND, UBND tỉnh; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Chương trình ban hành văn bản phù hợp, đúng theo từng thời gian quy định.
4. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm làm tốt công tác tham mưu UBND tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà nước về công tác VBQPPL, việc xây dựng, thẩm định văn bản dự thảo đảm bảo các tiêu chí theo quy định, chú trọng đánh giá về tính khả thi của dự thảo văn bản; tổ chức tốt công tác kiểm tra, rà soát VBQPPL của HĐND, UBND theo quy định để kịp thời phát hiện, đề xuất sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay thế những văn bản có nội dung mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với tình hình thực tiễn.
Khi phát hiện văn bản trái pháp luật kịp thời thông báo đến cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản thực hiện tự kiểm tra xử lý theo thẩm quyền; trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo kết quả kiểm tra, cơ quan, người có thẩm quyền phải xem xét xử lý, quá thời hạn không xử lý Giám đốc Sở Tư pháp lập thủ tục trình cấp có thẩm quyền đình chỉ thi hành hoặc hủy bỏ văn bản trái pháp luật và đề nghị xử lý trách nhiệm lãnh đạo của đơn vị có vă bản trái pháp luật theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật. Thực hiện tốt công tác tham mưu UBND tỉnh thực hiện tự kiểm tra VBQPPL do Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh ban hành, kiểm tra VBQPPL của HĐND, UBND cấp huyện theo quy định; đôn đốc cơ quan có thẩm quyền xử lý kịp thời các văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành cấp tỉnh tăng cường công tác rà soát VBQPPL của HĐND, UBND tỉnh đã ban hành. Thực hiện tốt việc xây dựng cơ sở dữ liệu để phục vụ cho công tác kiểm tra, rà soát, xử lý, hệ thống hóa VBQPPL. Tăng cường công tác tập huấn, bồi dưỡng chuyên sâu về nghiệp vụ xây dựng, ban hành, kiểm tra, rà soát VBQPPL cho đội ngũ cán bộ làm công tác này ở các sở, ban, ngành cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Tổ chức các đoàn kiểm tra về tình hình xây dựng, ban hành, kiểm tra, rà soát và xử lý VBQPPL tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
5. Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm tổng hợp dự toán kinh phí phục vụ công tác kiểm tra, rà soát VBQPPL báo cáo UBND tỉnh trước ngày 15 tháng 11 hàng năm để trình HĐND tỉnh quyết định; chỉ đạo Phòng Tài chính – Kế hoạch cấp huyện tham mưu cho UBND trình HĐND cùng cấp bố trí kinh phí đảm bảo cho công tác xây dựng, kiểm tra văn bản cho cấp huyện, cấp xã.
6. Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh chủ động kiện toàn, bố trí cán bộ Pháp chế chuyên trách đảm bảo đủ tiêu chuẩn nghiệp vụ và chỉ đạo thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ theo quy định tại Nghị định số 122/2004/NĐ-CP ngày 18/5/2004 của Chính phủ và Quyết định số 330/QĐ-UBND ngày 27/02/2010 của Chủ tịch UBND tỉnh Phê duyệt Đề án kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức pháp chế các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2010 – 2015.
7. Chủ tịch UBND huyện, thành phố Cà Mau chỉ đạo thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác ban hành VBQPPL, gửi đầy đủ, đúng thời hạn các VBQPPL đã ban hành về Sở Tư pháp để kiểm tra, đồng thời thực hiện việc tự kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa VBQPPL theo quy định; bố trí cán bộ đủ số lượng, đảm bảo chất lượng, bố trí kinh phí hàng năm cho công tác xây dựng, kiểm tra văn bản theo quy định đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý nhà nước.
8. Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn tổ chức tốt việc xây dựng, ban hành VBQPPL tại cấp mình, giao cán bộ Tư pháp – Hộ tịch có ý kiến bằng văn bản về dự thảo VBQPPL trước khi trình UBND ký ban hành; gửi đầy đủ các VBQPPL đã ban hành về Phòng Tư pháp cấp huyện để kiểm tra theo thẩm quyền; niêm yết VBQPPL mới được ban hành theo quy định; thực hiện rà soát, tự kiểm tra VBQPPL, xử lý hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý kịp thời các văn bản trái pháp luật hoặc không còn phù hợp.
9. Thủ trưởng các cơ quan báo chí, phát thanh truyền hình trong tỉnh tích cực thực hiện công tác đưa tin, bài về nội dung các VBQPPL do HĐND, UBND tỉnh ban hành, nhất là các chủ trương, chính sách mới của tỉnh để cơ quan, tổ chức và nhân dân biết thực hiện góp phần minh bạch hóa hệ thống VBQPPL của tỉnh Cà Mau, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước và hội nhập kinh tế quốc tế.
10. Giao Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị này; định kỳ 6 tháng, hàng năm, đột xuất tổng hợp tình hình, đánh giá kết quả thực hiện báo cáo UBND tỉnh theo dõi chỉ đạo kịp thời.
Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố Cà Mau, Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc nội dung Chỉ thị này./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
- 1Chỉ thị 06/1998/CT-UB-NC về việc đẩy mạnh công tác rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Chỉ thị 20/CT-UB-NC năm 1997 về việc thực hiện công tác rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Chỉ thị 03/2008/CT-UBND về nâng cao chất lượng ban hành, kiểm tra, rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 4Chỉ thị 26/2013/CT-UBND về việc tăng cường công tác rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 5Quyết định 101/QĐ-UBND Kế hoạch công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải cơ sở; chuẩn tiếp cận pháp luật; xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước năm 2016 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 1Chỉ thị 32/2005/CT-TTg về việc tăng cường công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 91/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
- 3Nghị định 122/2004/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp nhà nước
- 4Chỉ thị 06/1998/CT-UB-NC về việc đẩy mạnh công tác rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Chỉ thị 20/CT-UB-NC năm 1997 về việc thực hiện công tác rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Nghị định 40/2010/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
- 7Chỉ thị 03/2008/CT-UBND về nâng cao chất lượng ban hành, kiểm tra, rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 8Chỉ thị 26/2013/CT-UBND về việc tăng cường công tác rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 9Quyết định 101/QĐ-UBND Kế hoạch công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải cơ sở; chuẩn tiếp cận pháp luật; xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước năm 2016 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2010 đẩy mạnh công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- Số hiệu: 06/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 24/06/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Cà Mau
- Người ký: Phạm Thành Tươi
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 24/06/2010
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực