- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 3Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 4Luật Đất đai 2003
- 5Quyết định 26/2008/QĐ-TTg về cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội đối với các tỉnh, thành phố vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 390/QĐ-TTg năm 2008 điều hành kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản và chi tiêu ngân sách năm 2008 phục vụ mục tiêu kiềm chế lạm phát do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 167/2008/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội do Chính phủ ban hành
- 9Chỉ thị 751/CT-TTg năm 2009 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 – 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Chỉ thị 756/CT-TTg năm 2009 về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/CT-UBND | Thành phố Cao Lãnh, ngày 18 tháng 6 năm 2009 |
Thực hiện Chỉ thị số 751/CT-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 và Chỉ thị số 756/CT-TTg ngày 05 tháng 6 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2010, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quán triệt sâu sắc Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tỉnh lần thứ VIII, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010 của Tỉnh, dự thảo Báo cáo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020, Quyết định số 26/2008/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội đối với các tỉnh, thành phố vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2010 và Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, gắn với kết quả thí điểm lập kế hoạch theo phương pháp mới, khẩn trương triển khai xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2010, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 với những yêu cầu và nội dung sau đây:
I. Về đánh giá tình hình thực hiện
1. Tổ chức đánh giá nghiêm túc, trung thực, khách quan và rõ những kết quả đạt được, những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân khách quan, chủ quan, trên cơ sở đó rút ra kinh nghiệm để thực hiện tốt hơn trong thời gian tới.
2. Đánh giá kết quả thực hiện năm 2009 trên cơ sở đánh giá đầy đủ tình hình thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Tỉnh, Quyết định của Uỷ ban nhân dân Tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2009, trong đó đặc biệt chú trọng đánh giá tình hình và kết quả thực hiện một số cơ chế, chính sách và giải pháp nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng và đảm bảo an sinh xã hội; đồng thời, so sánh với mục tiêu, nhiệm vụ và chỉ tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2009 và 5 năm 2006-2010 của Tỉnh và các ngành, địa phương đã đề ra.
3. Trên cơ sở báo cáo đánh giá 3 năm 2006-2008 thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010 của Tỉnh và các ngành, địa phương, ước thực hiện năm 2009, dự kiến Kế hoạch năm 2010, tổ chức đánh giá toàn diện việc thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010 trên tất cả các mặt, trong đó đặc biệt chú trọng đánh giá các mục tiêu, nhiệm vụ, chỉ tiêu đã đề ra trong Kế hoạch. Các nội dung cần tập trung đánh giá bao gồm:
a) Tình hình triển khai và kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội VIII Đảng bộ Tỉnh, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010, trong đó cần đánh giá rõ tình hình và kết quả thực hiện các giải pháp, chính sách nhằm kiềm chế lạm phát, ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng đi đôi với việc thực hiện các mục tiêu an sinh xã hội, cải thiện đời sống nhân dân.
b) Đánh giá rõ những kết quả đạt được về tăng trưởng đi đôi với phát triển bền vững, chuyển dịch cơ cấu kinh tế (cơ cấu ngành và nội bộ ngành, cơ cấu thành phần kinh tế, cơ cấu lao động). Cần có đánh giá về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đầu tư phát triển do tác động trực tiếp từ việc hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là tác động từ việc gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới. Chú ý đánh giá việc thực hiện một số chủ trương, chính sách lớn Trung ương đã ban hành như: Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; những chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế nước ta phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới; về xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam, xây dựng đội ngũ trí thức, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá; về nông nghiệp, nông dân và nông thôn,...
c) Phân tích sâu về chất lượng tăng trưởng của từng ngành, địa phương; khả năng cạnh tranh của một số sản phẩm chủ yếu; việc khai thác và sử dụng các nguồn lực, nhất là đất đai, tài nguyên cát sông, huy động vốn đầu tư toàn xã hội và kết quả thực hiện từng nguồn vốn (nhà nước, dân doanh, tín dụng, nước ngoài); chất lượng nguồn nhân lực; ứng dụng tiến bộ khoa học và đổi mới công nghệ. Về đầu tư phát triển, cần đánh giá tình hình và tiến độ thực hiện các dự án, công trình trọng điểm theo Nghị quyết Đại hội VIII Đảng bộ Tỉnh đã đề ra.
d) Đánh giá rõ những kết quả thực hiện trên các lĩnh vực phát triển văn hoá, xã hội; bảo vệ môi trường; cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân; cải cách hành chính; công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí; đảm bảo quốc phòng - an ninh; đối ngoại.
II. Về xây dựng Kế hoạch năm 2010 và 5 năm 2011-2015
1. Việc xây dựng và xác định mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 phải căn cứ mục tiêu của Kế hoạch 5 năm 2006-2010, tình hình thế giới và trong nước, các yêu cầu phát triển của ngành, địa phương trong giai đoạn sắp tới.
2. Việc xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2010 phải thực hiện theo đúng Luật Ngân sách nhà nước và các hướng dẫn thi hành luật này; đồng thời phải quán triệt sâu sắc quan điểm của Trung ương về tiếp tục thúc đẩy quá trình phục hồi tăng trưởng bền vững, bảo đảm an sinh xã hội và trật tự an toàn xã hội.
3. Việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 của Tỉnh, các ngành và địa phương phải bám sát định hướng của cấp trên, đồng thời phải phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển tổng thể, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng chung của cả nước, vùng, Tỉnh, ngành và địa phương.
4. Việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 và 5 năm 2011-2015 phải gắn kết với khả năng cân đối các nguồn lực để đảm bảo tính khả thi, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực; phải phù hợp với khả năng thực hiện của các ngành, địa phương và sự phát triển bền vững trong giai đoạn tới; phải huy động và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị và các cấp, các ngành, các địa phương; và trong quá trình đánh giá tình hình thực hiện và xây dựng Kế hoạch năm 2010 và 5 năm 2011-2015, cần tổ chức lấy ý kiến rộng rãi các tầng lớp nhân dân nhằm nâng cao chất lượng, tính khả thi, hiệu quả của Kế hoạch và tạo sự đồng thuận của toàn xã hội.
5. Đối với các đơn vị được Bộ Kế hoạch và Đầu và Tổ chức Unicef hỗ trợ triển khai thí điểm lập kế hoạch theo phương pháp mới (huyện Lấp Vò, huyện Cao Lãnh, Sở Y tế, Sở Công Thương, Kế hoạch năm 2010 của Tỉnh), cần đảm bảo thực hiện đúng theo quy trình, nội dung của bản kế hoạch mới và tiến độ thời gian đã cam kết.
6. Cùng với việc triển khai xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 của Tỉnh, các sở, ban, ngành Tỉnh, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tiến hành xây dựng Khung theo dõi và đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 của từng đơn vị, địa phương (khi nhận được hướng dẫn của cấp trên).
I. Nhiệm vụ xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010
1. Tiếp tục tập trung thực hiện các giải pháp để tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, đẩy mạnh đầu tư các dự án, công trình có hiệu quả. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) của Tỉnh đạt từ 13% trở lên, nhằm đảm bảo hoàn thành thắng lợi Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010 đã đề ra.
Căn cứ tình hình thực tế, mục tiêu kế hoạch phát triển 5 năm 2006-2010 của từng đơn vị, các ngành Tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xem xét, lựa chọn mục tiêu tăng trưởng của ngành, địa phương mình trên tinh thần phấn đấu cao nhất nhằm đảm bảo cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế hợp lý và bền vững của toàn Tỉnh. Trong đó, thành phố Cao Lãnh, thị xã Sa Đéc, cần đặt mục tiêu phấn đấu tăng trưởng tối thiểu 17%; thị xã Hồng Ngự tối thiểu 15%; các huyện: Hồng Ngự, Thanh Bình, Lai Vung, Lấp Vò tối thiểu 14%; các huyện: Châu Thành, Cao Lãnh tối thiểu 13%; các huyện: Tân Hồng, Tam Nông, Tháp Mười tối thiểu 11%.
2. Phát triển nông nghiệp theo mục tiêu Nghị quyết của Tỉnh uỷ về phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn trên địa bàn Tỉnh đến năm 2020; chuyển hướng mạnh vào chiều sâu, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ, đặc biệt là thị trường xuất khẩu. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, đạt hiệu quả cao trên một đơn vị diện tích đất, mặt nước; nhân rộng các mô hình sản xuất tiên tiến; chú trọng đẩy mạnh phát triển chăn nuôi, thủy sản theo quy hoạch, hiệu quả, bền vững và an toàn thực phẩm, đảm bảo nguồn cung nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Thực hiện tốt các giải pháp phòng chống dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi; phấn đấu cung cấp đủ giống, vật tư nông nghiệp, kỹ thuật… cho phát triển triển sản xuất nông nghiệp.
Tăng cường đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn theo các đề án đã được phê duyệt; phát triển làng nghề, tạo điều kiện cho lao động nông thôn có thêm nhiều việc làm, ổn định và nâng cao đời sống dân cư nông thôn vùng biên giới, trong các cụm tuyến dân cư. Xây dựng các phương án chủ động phòng, chống thiên tai đạt hiệu quả cao.
3. Tiếp tục đẩy mạnh phát triển công nghiệp theo hướng đa dạng hoá sản phẩm nhằm đảm bảo cho ngành duy trì mức tăng trưởng cao, ổn định và bền vững. Khuyến khích đầu tư chiều sâu, đổi mới máy móc thiết bị, áp dụng công nghệ hiện đại vào quản lý và sản xuất kinh doanh, xử lý ô nhiễm môi trường; phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm có lợi thế, tăng khả năng cạnh tranh sản phẩm đáp ứng yêu cầu hội nhập sâu kinh tế quốc tế. Chú trọng phát triển ngành nghề phi nông nghiệp ở khu vực nông thôn, các làng nghề truyền thống có khả năng thu hút nhiều lao động.
4. Phát triển thương mại - dịch vụ đa dạng, chú trọng đến việc nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ, đặc biệt là bưu chính, viễn thông, vận tải, du lịch, tài chính, ngân hàng, tư vấn pháp luật, xuất khẩu lao động, bảo hiểm, y tế, giáo dục, đào tạo... Nâng cao hiệu quả hoạt động của kinh tế đối ngoại, mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ. Chú trọng phát triển mạnh thị trường nội địa, khai thác tiềm năng kinh tế biên giới gắn với phát triển các khu đô thị, trung tâm thương mại, khu kinh tế cửa khẩu. Thực hiện tốt các nội dung về cam kết hội nhập kinh tế quốc tế.
5. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác quản lý thị trường nhằm góp phần bình ổn giá cả, nhất là các hàng hoá đầu vào của sản xuất và hàng hóa tiêu dùng thiết yếu của nhân dân. Tăng cường đổi mới, nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước, thúc đẩy kinh tế tập thể, kinh tế trang trại, kinh tế tư nhân phát triển nhanh, hiệu quả và cùng tham gia xây dựng, phát triển mạng lưới phân phối để đảm bảo cung ứng hàng hóa hợp lý, kịp thời.
6. Huy động và sử dụng đạt hiệu quả cao các nguồn lực cho phát triển. Tập trung nguồn vốn cho các công trình trọng điểm của Tỉnh, của 3 vùng và các công trình có khả năng đưa vào sử dụng trong năm 2010. Giải ngân nhanh các nguồn vốn đầu tư phát triển. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đầu tư, hạn chế thất thoát, lãng phí, đảm bảo chất lượng công trình.
7. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề, phát triển y tế, văn hóa, thể thao… theo hướng mở rộng các loại hình xã hội hoá, nâng cao chất lượng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội ngày càng cao. Tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác phòng chống dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển có hiệu quả các lĩnh vực này. Triển khai thực hiện tốt Chương trình kiên cố hóa trường lớp học giai đoạn 2.
Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao nhận thức về môi trường; xem việc gìn giữ và bảo vệ môi trường là trách nhiệm của toàn xã hội. Giải quyết tốt về tình hình xử lý môi trường ở các khu cụm công nghiệp, vùng nuôi trồng thủy sản, địa bàn chăn nưôi tập trung...
8. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, Chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư giai đoạn 2; Chương trình hỗ trợ xây dựng nhà ở cho người nghèo theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Tập trung giải quyết tốt các vấn đề xã hội, nhất là giải quyết việc làm, xóa nghèo vững chắc; chăm sóc sức khỏe nhân dân, quan tâm bảo vệ trẻ em, phụ nữ, thực hiện bình đẳng giới; trợ giúp các đối tượng chính sách, người nghèo; phòng chống tội phạm, kiềm chế các loại tệ nạn xã hội, giảm tỷ lệ lây nhiễm HIV/AIDS, giảm tai nạn giao thông...
9. Tăng cường cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực chấp hành pháp luật, tính hiệu quả, công khai, minh bạch trong các chính sách của Nhà nước; nhất là các thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư, thành lập và hoạt động của các doanh nghiệp, các dịch vụ hành chính liên quan đến đời sống của nhân dân. Phát huy dân chủ cơ sở, tăng cường đối thoại giữa chính quyền địa phương với cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân. Triển khai thực hiện tốt, có hiệu quả Luật phòng chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
10. Không ngừng củng cố quốc phòng - an ninh, bảo vệ biên giới, giữ vững trật tự an toàn xã hội; kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ đảm bảo quốc phòng - an ninh với phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế.
II. Nhiệm vụ xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2010
1. Đối với các đơn vị hành chính, sự nghiệp cấp tỉnh xây dựng dự toán ngân sách trên cơ sở các quy định pháp luật về chế độ, chính sách, định mức hiện hành, đảm bảo yêu cầu triệt để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu xây dựng dự toán. Chủ động bố trí nguồn thực hiện cải cách tiền lương từ nguồn được để lại theo chế độ quy định, nguồn tiết kiệm chi thường xuyên, các nguồn cải cách tiền lương năm trước chưa sử dụng hết (nếu có) chuyển sang năm sau để tiếp tục thực hiện.
Trong quá trình lập dự toán ngân sách năm 2010, các đơn vị hành chính, sự nghiệp phải rà soát những nhiệm vụ chi phát sinh năm 2009 nhưng không phát sinh năm 2010, dự kiến đầy đủ các nhu cầu chi thực hiện chính sách chế độ, nhiệm vụ mới (nếu có), không để xảy ra tình trạng thiếu kinh phí khi thực hiện các nhiệm vụ mới phát sinh trong năm 2010.
2. Đối với công tác xây dựng dự toán ngân sách cấp huyện, thị xã, thành phố và ngân sách cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách huyện): Năm 2010 vẫn là năm trong thời kỳ ổn định ngân sách 2007-2010 đã được Hội đồng nhân dân Tỉnh quyết định, Uỷ ban nhân dân các huyện xây dựng dự toán ngân sách huyện trên cơ sở nguồn thu, nhiệm vụ chi đã được phân cấp, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu và số bổ sung cân đối ngân sách từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới (nếu có) được ổn định theo mức Hội đồng nhân dân quyết định và Uỷ ban nhân dân cấp trên đã giao năm 2007 (riêng huyện Hồng Ngự, thị xã Hồng Ngự số bổ sung cân đối ngân sách từ ngân sách cấp trên ổn định theo quyết định của cấp trên đã giao năm 2009). Việc lập dự toán ngân sách năm 2010 cần bám sát mục tiêu, nhiệm vụ của ngân sách nhà nước năm 2010 và những quy định của Luật Ngân sách nhà nước; trong đó, chú ý một số vấn đề sau:
a) Xây dựng từ dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn phải căn cứ vào khả năng thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2009, dự báo tăng trưởng kinh tế và các nguồn thu năm 2010 trên địa bàn để tính đúng, tính đủ nguồn thu đối với từng lĩnh vực, từng khoản thu theo chế độ. Dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn (không kể thu tiền sử dụng đất) tăng bình quân tối thiểu 16%-18% so với đánh giá ước thực hiện năm 2009.
b) Xây dựng dự toán chi ngân sách huyện:
- Xây dựng dự toán chi đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước năm 2010 phải thực hiện theo Quyết định số 02/2008/QĐ-UBND ngày 18 tháng 1 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp; đồng thời, chủ động bố trí ngân sách huyện để hoàn trả các khoản đã huy động đến hạn trả theo quy định của pháp luật. Xây dựng dự toán chi đầu tư phát triển theo hướng tiếp tục quán triệt việc thực các giải pháp về rà soát, sắp xếp, điều chỉnh lại vốn đầu tư theo Quyết định số 390/QĐ-TTg ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ, tập trung nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, góp phần kiềm chế lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
- Đối với nguồn thu tiền sử dụng đất, các huyện tiếp tục bố trí cho đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và các dự án di dân, tái định cư, chuẩn bị mặt bằng xây dựng; ưu tiên bố trí đủ kinh phí để đẩy nhanh công tác đo đạc, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp giấy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai và Nghị quyết của Quốc hội.
- Uỷ ban nhân dân các huyện phải chủ động tính toán dành nguồn để thực hiện cải cách tiền lương năm 2010 theo các nguyên tắc đã áp dụng trong năm 2009. Ngân sách huyện bố trí dự phòng ngân sách theo đúng định mức phân bổ của Uỷ ban nhân dân Tỉnh để chủ động đối phó với thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh và thực hiện những nhiệm vụ quan trọng đột xuất, cấp bách phát sinh ngoài dự toán.
3. Các sở, ban, ngành Tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện phải lập dự toán chi ngân sách theo đơn vị thực hiện và theo những nhiệm vụ chi quan trọng và phải có báo cáo thuyết minh rõ ràng, chi tiết về dự toán thu, chi ngân sách năm 2010; đồng thời phải quán triệt thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ và của Uỷ ban nhân dân Tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng, chống tham nhũng, bảo đảm việc xây dựng dự toán, bố trí, sử dụng ngân sách thực sự tiết kiệm và có hiệu quả.
III. Nhiệm vụ xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015
1. Mục tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015
Mục tiêu tổng quát của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 là đưa tỉnh Đồng Tháp đứng vào tốp đầu về trình độ phát triển của vùng đồng bằng sông Cửu Long, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân và chất lượng nguồn nhân lực không ngừng được nâng cao, văn hóa - xã hội ngày càng tiến bộ, quốc phòng - an ninh vững mạnh toàn diện. Phấn đấu duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền vững, đưa lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế, đầu tư nông nghiệp đi vào chiều sâu nhằm gia tăng sức cạnh tranh và chất lượng tăng trưởng.
2. Định hướng phát triển và các nhiệm vụ chủ yếu
a) Phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) của Tỉnh bình quân 5 năm 2011-2015 đạt từ 14,5%/năm trở lên.
Căn cứ tình hình thực tế, yêu cầu phát triển chung, các ngành Tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xem xét, lựa chọn mục tiêu tăng trưởng của ngành, địa phương mình trên tinh thần phấn đấu cao nhất nhằm đảm bảo cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế hợp lý và bền vững của toàn Tỉnh.
b) Phát triển nông nghiệp theo mục tiêu Nghị quyết của Tỉnh uỷ về phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn Tỉnh đến năm 2020; mở rộng quy mô sản xuất hàng hóa tập trung, đi đôi với bảo vệ môi trường sinh thái, bảo đảm phát triển bền vững; gắn với đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn theo hướng thâm canh, chuyên canh, ứng dụng công nghệ sinh học, chuyển đổi giống cây trồng, vật nưôi có năng suất và chất lượng cao nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường và tăng thu nhập trên đơn vị diện tích nuôi trồng.
Xây dựng, phát triển nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ngày càng hiện đại, gắn với phát triển công nghiệp - đô thị - dịch vụ, chương trình cụm, tuyến dân cư; đầu tư đồng bộ hệ thống giao thông, điện, thông tin liên lạc, y tế, giáo dục, công trình cấp nước sạch. Nâng cao năng lực phòng chống, giảm nhẹ thiên tai thích ứng với biến đổi khí hậu toàn cầu; từng bước ngăn chặn và khắc phục kịp thời tình trạng ô nhiễm môi trường ở nông thôn.
c) Phát triển công nghiệp, xây dựng đạt tốc độ tăng trưởng bình quân ở mức cao, là đầu tàu phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Chú trọng thu hút đầu tư phát triển các ngành công nghiệp theo hướng đa dạng hóa sản phẩm, công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao, đồng thời chú trọng các ngành, lĩnh vực Tỉnh có lợi thế.
Các nhiệm vụ trọng tâm của ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp bao gồm chế biến nông thủy sản sau thu hoạch, sản xuất tư liệu phục vụ sản xuất nông nghiệp, sản xuất hàng tiêu dùng có lợi thế cạnh tranh, thu hút đầu tư và chuyển giao công nghiệp vào các khu cụm công nghiệp.
d) Phát triển thương mại, dịch vụ với sự tham gia của các thành phần kinh tế, gắn liền với việc mở rộng giao thương với các tỉnh, thành trong nước và tỉnh bạn Prâyveng-Campuchia; khai thác, phát huy đạt hiệu quả cao tiềm năng kinh tế biên giới, đi đôi với việc đẩy mạnh xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường nước ngoài, tăng nhanh xuất khẩu.
Phát triển du lịch theo hướng trọng tâm là hoạt động lữ hành, thu hút khách du lịch vào các khu du lịch sinh thái, du khảo văn hóa; xây dựng các sự kiện, lễ hội du lịch; hình thành 3 cụm du lịch (cửa khẩu, thành phố Cao Lãnh, thị xã Sa Đéc) và 5 tuyến du lịch nội Tỉnh, liên kết xây dựng các tuyến du lịch với các tỉnh và nước ngoài.
Phát triển đa dạng và đồng bộ các loại hình dịch vụ có giá trị gia tăng cao, tạo động lực thúc đẩy các ngành sản xuất và dịch vụ khác phát triển, như: vận tải, viễn thông và công nghệ thông tin, dịch vụ khoa học công nghệ, tư vấn, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, các dịch vụ đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao...
đ) Dự toán ngân sách nhà nước trên địa bàn phải tích cực, phù hợp với dự báo tăng trưởng kinh tế của kế hoạch 5 năm 2011-2015; được xây dựng theo đúng chính sách, chế độ quy định và yêu cầu kinh phí thực hiện các chức năng, nhiệm vụ quan trọng, đảm bảo quán triệt để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu xây dựng dự toán. Phấn đấu tổng thu ngân sách trên địa bàn bình quân trong 5 năm 2011-2015 đạt 11-12% GDP.
e) Thực hiện tốt các chương trình quốc gia về dân số và kế hoạch hóa gia đình, không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân về ăn, mặc, ở, đi lại, học hành, khám chữa bệnh, hưởng thụ văn hóa. Tạo sự chuyển dịch mạnh cơ cấu lao động nông nghiệp sang công nghiệp - dịch vụ.
g) Chú trọng công tác phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng. Phát triển giáo dục phải toàn diện từ giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông. Tiếp tục đầu tư kiên cố hóa trường học, trang thiết bị dạy học theo hướng chuẩn hóa, cùng với việc quan tâm đầu tư phát triển hệ thống giáo dục mầm non ở các xã vùng sâu, vùng biên giới.
h) Tăng cường công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ vào mọi hoạt động kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn liền với công tác đào tạo phát triển lực lượng khoa học - kỹ thuật trình độ cao.
i) Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các các cấp, ngành, các tổ chức, doanh nghiệp, các chủ cơ sở sản xuất, cá nhân và cộng đồng về bảo vệ môi trường. Sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Khắc phục và ngăn chặn có hiệu quả tình trạng ô nhiễm môi trường. Kết hợp hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường nhằm bảo đảm cho mục tiêu phát triển bền vững.
k) Phát triển đồng bộ và hoàn thiện mạng lưới y tế từ tỉnh xuống cơ sở cả về cơ sở vật chất, trang thiết bị và nguồn nhân lực, thực hiện đầy đủ các chương trình, chính sách y tế của Nhà nước. Không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ y tế cộng đồng, giải quyết tốt vấn đề chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân. Củng cố và phát triển hệ thống y tế dự phòng. Từng bước hiện đại hóa thiết bị chẩn đoán, điều trị cho bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện đạt tiêu chuẩn quốc gia.
l) Phát triển văn hoá - thông tin vì mục tiêu xây dựng con người mới; tăng cường công tác bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị di sản văn hoá dân tộc; tiếp tục thực hiện tốt phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá"; tăng cường các cơ sở vật chất và lực lượng thông tin. Phát triển các cơ sở vật chất thể dục, thể thao; mở rộng và duy trì thường xuyên phong trào toàn dân luyện tập, rèn luyện thân thể trong cơ quan, trường học, dân cư; đẩy mạnh xã hội hoá công tác thể thao.
m) Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách, chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm và an sinh xã hội. Tạo nguồn kinh phí giúp cho lao động nghèo học nghề, tìm việc làm và giải quyết việc làm sau đào tạo thông qua Trung tâm giới thiệu việc làm và các cơ sở dạy nghề.
n) Thực hiện bình đẳng giới, nâng cao vị thế phụ nữ và bảo vệ quyền lợi của trẻ em. Thực hiện tốt chính sách tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng; chính sách phát triển thanh niên Việt Nam.
o) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền các cấp, tạo bước chuyển mới về cải cách hành chính; đẩy lùi tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí.
p) Tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh; phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị nhằm xây dựng nền quốc phòng toàn dân kết hợp với thế trận an ninh nhân dân. Đẩy mạnh công tác phòng, chống tội phạm, đẩy lùi các loại tệ nạn xã hội, kiềm chế tai nạn giao thông, bảo đảm giữ vững ổn định chính trị, trật tự và an toàn xã hội.
I. Xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2010
1. Tiến độ xây dựng Kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2010
a) Các sở, ban, ngành Tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai xây dựng hoàn thành Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách năm 2010 của đơn vị, địa phương gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Cục Thống kê trước ngày 10 tháng 7 năm 2009. Cục Thống kê hoàn chỉnh báo cáo của đơn vị trước ngày 15 tháng 7 năm 2009.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2010 trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh trước ngày 20 tháng 7 năm 2009 để báo cáo về Trung ương theo quy định.
2. Phân công thực hiện
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trao đổi, làm việc với các sở, ban, ngành Tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các dự án đầu tư, các công trình xây dựng cơ bản, các chương trình mục tiêu, thảo luận về dự toán ngân sách năm 2010 của từng địa phương, đơn vị.
b) Cục Thống kê tổng hợp, đánh giá tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm, ước cả năm 2009 của Tỉnh; phối hợp với Sở Kế họach và Đầu tư dự kiến các chỉ tiêu tổng hợp trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 của Tỉnh.
c) Các sở, ban, ngành Tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao, trên cơ sở đánh giá kết quả đạt được trong thời gian qua, khẩn trương xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, dự toán ngân sách nhà nước năm 2010 theo mục tiêu phát triển chung. Đồng thời khẩn trương hoàn thành việc lập kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án trồng mới 5 triệu ha rừng (phần đơn vị, địa phương thực hiện) để làm việc với Bộ, ngành dọc Trung ương.
II. Xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015
1. Tiến độ xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015
a) Các sở, ban, ngành Tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai xây dựng hoàn thành dự thảo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Kế hoạch tài chính - ngân sách 5 năm 2011-2015 của địa phương, đơn vị gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Cục Thống kê trước ngày 15 tháng 7 năm 2009. Cục Thống kê hoàn chỉnh báo cáo của đơn vị trước ngày 20 tháng 7 năm 2009.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp dự thảo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 5 năm 2011-2015 trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh trước ngày 25 tháng 7 năm 2009 để báo cáo về Trung ương theo quy định.
2. Phân công thực hiện
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trao đổi, làm việc với các Sở, ban, ngành Tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các dự án đầu tư, các công trình xây dựng cơ bản, các chương trình mục tiêu, thảo luận về Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 5 năm 2011-2015 của từng địa phương, đơn vị.
b) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư bố trí dự toán ngân sách hàng năm cho các sở, ban, ngành Tỉnh, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trong việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015; hướng dẫn cụ thể cho các đơn vị bố trí dự toán ngân sách hàng năm để xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 có chất lượng, hiệu quả.
c) Cục Thống kê trên cơ sở kết quả thực hiện 3 năm 2006-2008, ước thực hiện năm 2009 và dự báo năm 2010, tổng hợp, đánh giá tình hình phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010 của Tỉnh; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư dự kiến các chỉ tiêu tổng hợp trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 của Tỉnh.
d) Các sở, ban, ngành Tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao, trên cơ sở đánh giá kết quả đạt được trong thời gian qua, khẩn trương xây dựng Kế hoạch triển kinh tế - xã hội, Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 5 năm 2011-2015 theo mục tiêu phát triển chung. Đồng thời khẩn trương hoàn thành việc lập kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia (phần đơn vị, địa phương thực hiện) để làm việc với Bộ, ngành dọc Trung ương.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện nghiêm Chỉ thị này./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2011 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2Chỉ thị 24/2011/CT-UBND về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2012 của thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Chỉ thị 20/2012/CT-UBND xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 và kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước 3 năm 2013 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 3Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 4Luật Đất đai 2003
- 5Quyết định 26/2008/QĐ-TTg về cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội đối với các tỉnh, thành phố vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 390/QĐ-TTg năm 2008 điều hành kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản và chi tiêu ngân sách năm 2008 phục vụ mục tiêu kiềm chế lạm phát do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 167/2008/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội do Chính phủ ban hành
- 9Chỉ thị 751/CT-TTg năm 2009 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 – 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Chỉ thị 756/CT-TTg năm 2009 về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2011 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 12Chỉ thị 24/2011/CT-UBND về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2012 của thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 13Chỉ thị 20/2012/CT-UBND xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 và kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước 3 năm 2013 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2009 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2010 và 5 năm 2011-2015 của tỉnh Đồng Tháp
- Số hiệu: 05/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 18/06/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
- Người ký: Trương Ngọc Hân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/06/2009
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực