Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2014/CT-UBND | Nghệ An, ngày 28 tháng 3 năm 2014 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG, CỦNG CỐ VÀ SỬ DỤNG CHUNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT VIỄN THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN.
Trong những năm qua, được sự quan tâm đầu tư của các Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, Tập đoàn Viễn thông Quân đội và sự hỗ trợ, giúp đỡ của chính quyền các cấp và nhân dân trong tỉnh, các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh đã xây dựng được một hệ thống hạ tầng kỹ thuật có quy mô lớn, rộng khắp, hiện đại, tạo một bước phát triển mới có tính đột phá về mạng lưới viễn thông, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và bảo đảm an ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh, tạo động lực thúc đẩy phát triển toàn bộ nền kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, sự phát triển nhanh của hệ thống hạ tầng kỹ thuật viễn thông còn tồn tại một số hạn chế như: Một số công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông được thi công nhanh, sớm đưa vào khai thác (các tuyến cột treo cáp; hệ thống cột ăngten thông tin di động kiểu dây co) nên những công trình này chống chịu gió bão thấp, dễ bị sự cố khi có bão trên cấp 11. Các công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông được các doanh nghiệp viễn thông đầu tư riêng rẽ, chưa phối hợp với nhau nên còn trùng lặp về vị trí, gây lãng phí trong đầu tư và sử dụng; chưa khai thác hết dung lượng sẵn có của hệ thống cống, bể ngầm. Nguyên nhân của các hạn chế này là do các doanh nghiệp viễn thông đã lựa chọn phương án đầu tư phát triển nhanh hạ tầng kỹ thuật, chưa coi trọng phát triển bền vững; chưa tuân thủ nghiêm túc quy định về xây dựng và nhận thức chưa đầy đủ về sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật viễn thông; hệ thống văn bản quản lý nhà nước về quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông và sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật viễn thông chưa ban hành kịp thời và đầy đủ.
Để tăng cường, củng cố xây dựng và phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật viễn thông hiện đại, bền vững, hiệu quả, lâu dài, đáp ứng nhu cầu phát triển, phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn của tỉnh, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 26 - NQ/TW của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020, Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An yêu cầu Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và Giám đốc các doanh nghiệp viễn thông thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ sau:
1. Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND các huyện, thành phố, thị xã sớm xây dựng Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo hướng dẫn tại Thông tư số 14/2013/TT-BTTTT ngày 21/6/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông về hướng dẫn lập, phê duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tại địa phương, gắn với quy hoạch phát triển chung của các ngành liên quan (giao thông, xây dựng, điện lực, cấp thoát nước,...) trình UBND tỉnh phê duyệt nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp viễn thông triển khai xây dựng quy hoạch chi tiết, đồng bộ với quy hoạch chung của tỉnh.
b) Củng cố hệ thống cột ăngten, nhà trạm BTS; ngầm hóa các tuyến cáp treo, nhằm nâng cao khả năng chống chịu gió bão, lũ lụt.
c) Hướng dẫn các doanh nghiệp viễn thông triển khai sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật viễn thông theo quy định của Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày 24/9/2012 của Chính phủ về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật; Thông tư liên tịch số 210/2013/TTLT-BTC-BXD-BTTTT ngày 30/12/2013 của Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng và Bộ Thông tin và Truyền thông về hướng dẫn cơ chế, nguyên tắc kiểm soát giá và phương pháp xác định giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung; Thông tư liên tịch số 21/2013/TTLT-BXD-BTC-BTTTT ngày 27/12/2013 của Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính và Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về dấu hiệu nhận biết các loại đường dây, cáp và đường ống lắp đặt vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung. Chỉ đạo các doanh nghiệp thỏa thuận, thống nhất với nhau về sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật viễn thông.
d) Tuyên truyền nâng cao nhận thức của doanh nghiệp viễn thông và người dân về việc xây dựng và sử dụng chung các công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông.
e) Giao Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp báo cáo định kỳ, đột xuất với UBND tỉnh về tình hình thực hiện Chỉ thị này và tham mưu trình UBND tỉnh xử lý kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện.
2. Sở Xây dựng:
a) Chủ trì và phối hợp UBND cấp huyện, thành phố, thị xã hướng dẫn, đôn đốc các doanh nghiệp viễn thông thực hiện tháo gỡ vướng mắc liên quan đến cấp phép xây dựng các trạm BTS; tạo điều kiện ưu tiên giải quyết các hồ sơ, thủ tục liên quan liên quan đến cấp phép xây dựng trạm BTS; xem xét, chấp thuận cho các doanh nghiệp viễn thông hoàn thiện hồ sơ và tiếp tục sử dụng các trạm BTS đảm bảo điều kiện theo quy định của pháp luật.
b) Hỗ trợ cho các doanh nghiệp viễn thông trong việc phát triển các trạm BTS mới, mở rộng vùng phủ sóng, nâng cao chất lượng dịch vụ thông tin di động; xây dựng mới các công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông.
c) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng và triển khai thực hiện Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động.
3. Sở Giao thông Vận tải và Sở Công Thương, Công ty Điện lực Nghệ An:
a) Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp viễn thông ngầm hóa các tuyến cáp viễn thông trên hành lang an toàn đường bộ các tuyến đường theo quy định; treo cáp trên các tuyến cột điện lực.
b) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng và triển khai thực hiện Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh phù hợp với quy hoạch phát triển Bưu chính Viễn thông tỉnh Nghệ An đến năm 2020; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
b) Tham mưu thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích viễn thông theo đúng quy định của Luật đất đai.
5. Công an tỉnh:
Phối hợp với doanh nghiệp viễn thông và chính quyền địa phương tăng cường công tác kiểm tra, bảo vệ, bảo đảm an toàn đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Tăng cường công tác giáo dục và quản lý học sinh trong việc bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông, đặc biệt là các tuyến cáp treo.
7. UBND các huyện, thành phố, thị xã:
a) Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp viễn thông xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông.
b) Tổ chức tuyên truyền, vận động người dân tạo điều kiện cho các đơn vị, doanh nghiệp trong việc tăng cường củng cố hạ tầng kỹ thuật viễn thông.
c) Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra cấp phép xây dựng các trạm BTS theo quy định của pháp luật. Phối hợp với các ngành chức năng tăng cường kiểm tra, bảo vệ, bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật viễn thông.
8. Các doanh nghiệp viễn thông:
a) Tổ chức thực hiện khẩn trương và quyết liệt chủ trương tháo gỡ vướng mắc liên quan đến cấp phép xây dựng các trạm thu, phát sóng thông tin di động BTS theo hướng dẫn của Sở Xây dựng và UBND các huyện, thành phố, thị xã. Trong đó, cần kiểm tra, rà soát, đánh giá lại chất lượng các công trình trạm BTS, thực hiện kiểm định chất lượng công trình xây dựng, làm hồ sơ trình Sở Xây dựng xem xét, chấp thuận cho phép tiếp tục sử dụng. Yêu cầu giải quyết dứt điểm việc này vào trước Quý III/2014 để kết hợp với công tác kiểm tra, chuẩn bị phòng chống lụt bão năm 2014.
b) Gia cố các cột ăngten, gia cường thêm các bộ chống xoay, dây co chịu lực, tăng độ chịu đựng gió bão của cột, ít nhất là cấp 15, 16, đặc biệt lưu ý các cột ở vùng ven biển, cột dựng trên mái nhà dân, các công trình có sẵn; thực hiện công tác bảo trì, bảo dưỡng cột ăngten theo quy định, loại bỏ hoặc xây dựng lại các cột không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật. Về lâu dài, cần nghiên cứu xây dựng các dạng cột chắc chắn, có độ chịu gió lớn, thân thiện với môi trường và có thể sử dụng chung cho nhiều doanh nghiệp. Đối với các trạm BTS tại các vùng hạ du hồ thủy lợi, thủy điện, vùng ven sông, suối, phải nâng cao trình của nhà trạm lên mức thích hợp để tránh ngập lụt.
c) Tăng cường ngầm hóa tối đa các tuyến cáp treo vùng ven biển, đặc biệt lưu ý các tuyến cáp quang và cáp đồng dung lượng lớn; chuyển cáp treo xuống hệ thống cống, bể ngầm trên địa bàn các khu đô thị.
d) Phối hợp chặt chẽ với nhau trong việc xây dựng hạ tầng kỹ thuật viễn thông; tận dụng tối đa các công trình hạ tầng đã có sẵn để sử dụng chung, tránh phải đầu tư xây dựng mới trong khi có thể sử dụng chung được, đặc biệt là các công trình cống, bể ngầm, các tuyến cột, cáp quang, các cột ăngten. Đối với khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, hiệu quả đầu tư thấp, càng phải tăng cường sử dụng chung để tránh lãng phí.
UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và Giám đốc các doanh nghiệp triển khai thực hiện nghiêm túc nội dung của Chỉ thị này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 40/2013/QĐ-UBND Quy định Quản lý, phân cấp quản lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 2Quyết định 80/2013/QĐ-UBND về phân cấp quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 3Quyết định 12/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý, sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh Long An
- 4Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về sử dụng chung cột treo cáp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 5Quyết định 1771/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020
- 6Kế hoạch 618/KH-UBND năm 2015 thực hiện Quy hoạch Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015-2020, định hướng đến năm 2025
- 7Quyết định 65/2017/QĐ-UBND Quy định về xây dựng, quản lý và sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật viễn thông trên địa bàn tỉnh An Giang
- 1Luật Đất đai 2003
- 2Nghị định 72/2012/NĐ-CP về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật
- 3Thông tư 14/2013/TT-BTTTT hướng dẫn việc lập, phê duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tại địa phương do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 4Quyết định 40/2013/QĐ-UBND Quy định Quản lý, phân cấp quản lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 5Nghị quyết 26-NQ/TW năm 2013 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 6Thông tư liên tịch 210/2013/TTLT-BTC-BXD-BTTTT hướng dẫn cơ chế, nguyên tắc kiểm soát giá và phương pháp xác định giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Xây dựng - Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 7Thông tư liên tịch 21/2013/TTLT-BXD-BCT-BTTTT quy định về dấu hiệu nhận biết các loại đường dây, cáp và đường ống được lắp đặt vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung do Bộ trưởng Bộ Xây dựng - Bộ Công thương - Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 8Quyết định 80/2013/QĐ-UBND về phân cấp quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 9Quyết định 12/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý, sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh Long An
- 10Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về sử dụng chung cột treo cáp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 11Quyết định 1771/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020
- 12Kế hoạch 618/KH-UBND năm 2015 thực hiện Quy hoạch Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015-2020, định hướng đến năm 2025
- 13Quyết định 65/2017/QĐ-UBND Quy định về xây dựng, quản lý và sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật viễn thông trên địa bàn tỉnh An Giang
Chỉ thị 05/2014/CT-UBND tăng cường, củng cố và sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật viễn thông trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- Số hiệu: 05/2014/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 28/03/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Huỳnh Thanh Điền
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra