Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 04/CT-UBND

Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày 03 tháng 02 năm 2021

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC ĐIỀU HÀNH ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2021

Thực hiện Nghị quyết số 112/NQ-HĐND ngày 13/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VI, Kỳ họp thứ Mười chín về phê duyệt Kế hoạch đầu tư công năm 2021 và điều chỉnh bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 -2020, nhằm tăng cường công tác quản lý đầu tư công, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các Ban Quản lý dự án trực thuộc tỉnh tổ chức nghiên cứu và thực hiện nghiêm các quy định tại Luật Đầu tư công năm 2019, Luật Xây dựng năm 2014, Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015 và tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn Nhà nước; đồng thời, tập trung triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp sau đây:

1. Về triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2021:

a) Các Chủ đầu tư khẩn trương triển khai thực hiện, lập kế hoạch và cam kết tiến độ khởi công, giải ngân cho từng dự án, báo cáo UBND tỉnh trong tháng 01/2021; trong đó nêu rõ tiến độ công việc hàng tuần, hàng tháng, bảo đảm khởi công các công trình trong 06 tháng đầu năm và giải ngân vốn đầu tư được bố trí trong năm theo đúng quy định. Phân công lãnh đạo chịu trách nhiệm theo dõi tiến độ thực hiện, lập kế hoạch giải ngân của từng dự án, đôn đốc, kịp thời tháo gỡ khó khăn cho từng dự án. Trường hợp không hoàn thành kế hoạch giải ngân theo tiến độ đề ra, kiểm điểm trách nhiệm của tập thể, người đứng đầu, cá nhân liên quan; trường hợp kết quả giải ngân năm 2021 đạt dưới 100% thì không xét thi đua hoàn thành tốt nhiệm vụ cho người đứng đầu và các cá nhân liên quan năm 2021. Trong phạm vi thẩm quyền, chủ động có giải pháp cụ thể hoặc kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong việc bồi thường giải phóng mặt bằng, đấu thầu… nhằm đẩy nhanh tiến độ thi công công trình. Lựa chọn nhà thầu có đầy đủ năng lực, kinh nghiệm để triển khai đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng công trình. Khẩn trương hoàn thiện hồ sơ, làm thủ tục thanh toán ngay với Kho bạc Nhà nước khi có khối lượng được nghiệm thu, không để dồn vốn vào cuối năm mới thanh toán. Đối với các dự án đã hoàn thành đưa vào sử dụng, phải khẩn trương hoàn thành quyết toán dự án, giải ngân hết số vốn cho các nhà thầu theo hợp

đồng. Chủ động rà soát, đề xuất cấp có thẩm quyền điều chuyển kế hoạch vốn của các dự án chậm tiến độ thực hiện và giải ngân sang các dự án khác có nhu cầu, có tiến độ giải ngân tốt, cần đẩy nhanh tiến độ thực hiện, sớm hoàn thành đưa vào sử dụng.

b) Theo quy định của Luật Đầu tư công năm 2019, thời gian thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công năm 2021 đến ngày 31 tháng 01 năm 2022. Riêng thời gian giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công năm 2020 được kéo dài đến ngày 31 tháng 12 năm 2021 theo quy định tại khoản 5, Điều 101 Luật Đầu tư công năm 2019.

c) Các đồng chí Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo phân công chịu trách nhiệm theo dõi tiến độ thực hiện từng dự án trọng điểm, kịp thời chỉ đạo tháo gỡ khó khăn cho từng dự án.

2. Kiểm soát chặt chẽ việc lập, thẩm định, phê duyệt các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước:

a) Các Chủ đầu tư phải lựa chọn nhà thầu tư vấn có năng lực trong việc lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, dự án đầu tư và chịu trách nhiệm trước Người quyết định đầu tư về quy mô, tổng mức đầu tư và hiệu quả của dự án; không sử dụng vật liệu, thiết bị đắt tiền, lãng phí làm tăng tổng mức đầu tư bất hợp lý.

b) Các cơ quan thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, thẩm định dự án đầu tư tăng cường bộ máy trực tiếp thực hiện công việc thẩm định. Chịu trách nhiệm kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô, hiệu quả sử dụng và tiêu chuẩn định mức của từng dự án đầu tư theo đúng mục tiêu, lĩnh vực, chương trình đã được phê duyệt; chỉ trình Người quyết định đầu tư phê duyệt khi đã xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ở từng cấp ngân sách. Kiên quyết loại bỏ những dự án đầu tư không đạt các tiêu chí về hiệu quả kinh tế - xã hội, khi quyết định đầu tư phải dựa trên nhu cầu thực tế.

c) Việc điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư của các dự án đã được phê duyệt phải thực hiện đúng theo các quy định tại Luật Đầu tư công năm 2019 và Luật Xây dựng năm 2014.

d) Khi lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án, cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ cần lưu ý thực hiện chủ trương của tỉnh về huy động sự đóng góp của các doanh nghiệp được hưởng lợi từ dự án bằng các hình thức phù hợp, nhằm bảo đảm hài hòa lợi ích và trách nhiệm cộng đồng đối với dự án được đầu tư.

3. Tăng cường công tác quản lý nhằm không phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản:

a) Đối với các Chủ đầu tư các dự án thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước: (i) Các dự án chuyển tiếp và khởi công mới trong năm phải thực hiện theo mức vốn kế hoạch đã giao; (ii) Không yêu cầu doanh nghiệp ứng vốn thực hiện dự án khi chưa được bố trí vốn, dẫn đến hậu quả phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản; (iii) Chỉ được tổ chức lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu đã được bố trí vốn.

b) UBND các huyện, thị xã, thành phố phân bổ vốn bổ sung từ ngân sách tỉnh năm 2021 theo đúng mục tiêu; tập trung chỉ đạo và điều hành các dự án thuộc nguồn vốn ngân sách cấp huyện, bảo đảm tuân thủ các quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và khả năng cân đối của ngân sách cấp huyện, không để phát sinh tình trạng nợ đọng trong xây dựng cơ bản. Khi xây dựng kế hoạch đầu tư công hàng năm cần tính toán chặt chẽ trên hai yếu tố cơ bản là nhu cầu thật sự bức thiết của địa phương và khả năng nguồn vốn có giới hạn để quyết định đầu tư, xác định quy mô và phân kỳ đầu tư cho phù hợp, tránh lãng phí do hiện tượng dư thừa công năng sử dụng. Rà soát và chấn chỉnh việc tuân thủ các quy định về phân loại các nhóm công trình và bố trí vốn cho từng nhóm công trình phù hợp với khả năng thanh toán, đặc biệt với nhóm công trình khởi công mới phải bảo đảm đầy đủ thủ tục theo quy định và đã có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng, hạn chế tối đa việc điều chỉnh tăng số lượng dự án, công trình trong năm, trừ những công trình cấp bách, đột xuất phục vụ kịp thời cho yêu cầu nhiệm vụ chính trị của địa phương.

4. Về công tác đấu thầu:

a) Các Chủ đầu tư thực hiện nghiêm túc trách nhiệm của mình, bảo đảm tổ chức lựa chọn nhà thầu hiệu quả, nhanh chóng theo đúng quy định. Thực hiện nghiêm túc việc công khai thông tin trong đấu thầu theo đúng quy định tại Điều 8 Luật Đấu thầu năm 2013; Điều 7, Điều 8 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 11/2019/TT-BKHĐT ngày 16/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

b) Từ ngày 01/01/2021, tất cả các gói thầu thuộc lĩnh vực xây lắp có giá gói thầu không quá 20 tỷ đồng (thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu năm 2013 được tổ chức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh trong nước nhưng chưa thực hiện Thông báo mời thầu) phải tổ chức lựa chọn nhà thầu qua Hệ thống mạng đấu thầu Quốc gia. Việc lựa chọn nhà thầu các gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, phi tư vấn, mua sắm hàng hoá thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu năm 2013 được tổ chức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh trong nước theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ, một giai đoạn hai túi hồ sơ tiếp tục thực hiện theo Chỉ thị số 03/CT-UBND ngày 17/01/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

5. Về tạm ứng và thu hồi các khoản tạm ứng cho đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước:

a) Việc ứng trước kế hoạch vốn đầu tư (bao gồm cả vốn bồi thường giải phóng mặt bằng) chỉ được thực hiện đối với các dự án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, quốc phòng, an ninh cấp bách và các dự án trọng điểm cấp bách theo khả năng của từng cấp ngân sách.

b) Kho bạc Nhà nước tỉnh tổ chức thực hiện ngay việc thu hồi tạm ứng khi dự án được bố trí kế hoạch vốn (kể cả nguồn vốn Trung ương và nguồn vốn địa phương).

c) Các Chủ đầu tư có trách nhiệm rà soát, kiểm tra các khoản đã tạm ứng nhưng sử dụng không đúng mục đích, không sử dụng hoặc chưa sử dụng để lập thủ tục hoàn trả lại cho ngân sách. Chỉ được ký kết và tạm ứng hợp đồng khi đã bảo đảm đủ điều kiện để nhà thầu có thể triển khai thực hiện ngay các công việc theo hợp đồng đã ký kết.

6. Về bồi thường giải phóng mặt bằng:

a) UBND các huyện, thị xã, thành phố cùng với các Chủ đầu tư ưu tiên tập trung thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của các dự án trên địa bàn, đối với các dự án theo tuyến như đường giao thông, kênh mương, đường ống cấp thoát nước… phải thực hiện giải phóng mặt bằng dứt điểm tuần tự theo từng đoạn để không ảnh hưởng đến tiến độ thi công xây lắp và phù hợp với khả năng nguồn vốn phân bổ cho dự án, không thực hiện giải phóng mặt bằng theo kiểu chỗ làm chỗ không, làm ách tắc công tác xây lắp và giảm hiệu quả sử dụng vốn của dự án.

b) Các Chủ đầu tư chỉ được tổ chức đấu thầu và triển khai thi công các gói thầu của dự án khi đã thực hiện xong công tác giải phóng mặt bằng trong phạm vi gói thầu. Đối với các dự án chỉ bố trí vốn thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng trong kế hoạch đầu tư công năm 2021, sau khi hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, bố trí vốn thực hiện thi công.

c) Trong quá trình thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các chủ đầu tư phải kịp thời báo cáo và kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý những vướng mắc vượt thẩm quyền. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn thực hiện các chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý những vướng mắc trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng các dự án trên địa bàn tỉnh.

7. Về quyết toán dự án đã hoàn thành:

a) Các chủ đầu tư đôn đốc và phối hợp với các nhà thầu lập hồ sơ và quyết toán các dự án đã hoàn thành bảo đảm thời gian quy định của Chính phủ và Bộ Tài chính; thương thảo thanh toán tối đa 90% giá trị gói thầu hoàn thành trong hợp đồng kinh tế và các hồ sơ liên quan, 10% giá trị còn lại chỉ được thanh toán sau khi đã có quyết định phê duyệt quyết toán của cấp có thẩm quyền.

b) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục thực hiện nghiêm các quy định tại Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành.

c) Giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc Nhà nước tỉnh và các Chủ đầu tư báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 20 tháng 01 năm 2021 tình hình quyết toán các dự án đã hoàn thành đưa vào sử dụng, trong đó làm rõ nguyên nhân khách quan, chủ quan; các đề xuất để đẩy nhanh công tác quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành, đặc biệt là các dự án tồn đọng, chậm quyết toán; xác định trách nhiệm và kiến nghị xử lý theo chế tài đối với các tổ chức, cá nhân liên quan đến các dự án vi phạm thời hạn quyết toán theo quy định.

8. Về xã hội hoá đầu tư:

Các Chủ đầu tư sử dụng vốn ngân sách cấp tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố thường xuyên rà soát những dự án đầu tư công có thể kêu gọi xã hội hoá, công khai minh bạch danh mục đầu tư, kể cả các dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư để các doanh nghiệp có khả năng đầu tư tham gia theo các hình thức xã hội hoá hoặc PPP.

9. Về công tác quy hoạch 02 bên các tuyến đường trục chính, các tuyến đường trong đô thị:

Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát, triển khai ngay việc quy hoạch, lập thiết kế đô thị 02 bên các tuyến đường trục chính, các tuyến đường trong đô thị để quản lý nhằm bảo đảm việc xây dựng phát triển các khu vực này được đồng bộ, đúng định hướng và cảnh quan đô thị sau khi hoàn thành xây dựng các tuyến đường. Đồng thời nghiên cứu, đề xuất thu hồi đất 02 bên các tuyến đường có khả năng sinh lợi cao để tạo quỹ đất sạch, tổ chức đấu giá thực hiện các dự án phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Báo cáo UBND tỉnh tổng thể vấn đề này trong tháng 02 năm 2021.

10. Trong năm 2021, tiếp tục thực hiện giao ban xây dựng cơ bản định kỳ hàng tháng:

Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình đầu tư xây dựng cơ bản các dự án trong danh mục kế hoạch đầu tư công năm 2021 do tỉnh quản lý; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các Chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo theo đề cương và biểu mẫu ban hành theo Công văn số 7131/UBND-VP ngày 17/10/2013 của UBND tỉnh, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 20 hàng tháng để tổng hợp.

Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các Chủ đầu tư nghiêm túc thực hiện các nội dung chỉ đạo nêu trên. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm hướng dẫn, giám sát, đôn đốc thực hiện và định kỳ 6 tháng báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình triển khai thực hiện Chỉ thị này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Thọ

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Chỉ thị 04/CT-UBND về điều hành đầu tư công năm 2021 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành

  • Số hiệu: 04/CT-UBND
  • Loại văn bản: Chỉ thị
  • Ngày ban hành: 03/02/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
  • Người ký: Nguyễn Văn Thọ
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản