Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 04/CT-UBND

Kiên Giang, ngày 15 tháng 4 năm 2022

 

CHỈ THỊ

VỀ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG

Năm 2021 mặc dù có nhiều cố gắng, quyết liệt trong chỉ đạo điều hành, nhưng kết quả giải ngân kế hoạch vốn chỉ đạt 72,26% kế hoạch. Quyết tâm thực hiện hoàn thành kế hoạch đầu tư công năm 2022 đạt 100%, UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc (Thủ trưởng) các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án cùng các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện nghiêm túc một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm như sau:

1. Giám đốc (Thủ trưởng) các sở, ban ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án (gọi chung là các cơ quan, đơn vị):

1.1. Tổ chức khen thưởng, biểu dương tổ chức, cá nhân có thành tích tốt trong triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2021 (các đơn vị có tỷ lệ giải ngân đạt trên 95%). Bên cạnh đó, nghiêm túc kiểm điểm trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2021 không đạt kế hoạch đề ra theo Chỉ thị số 02/CT-UBND ngày 22/3/2021 của UBND tỉnh và báo cáo kết quả kiểm điểm về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ và UBND tỉnh trước ngày 30/4/2022.

1.2. Tiếp tục thực hiện các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương, của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh như Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08/01/2022 của Chính phủ, Công văn số 1684/VPCP-KTTH ngày 17/3/2022 của Văn phòng Chính phủ; theo đó, các cơ quan, đơn vị phải xem nhiệm vụ giải ngân vốn đầu tư công năm 2022 là nhiệm vụ trọng tâm và đến hết ngày 31/01/2022 phải giải ngân đạt 100% kế hoạch vốn của cơ quan, đơn vị. Yêu cầu người đứng đầu các cơ quan, đơn vị phải đề ra các giải pháp, xây dựng kế hoạch cụ thể để thực hiện (hoàn thành trong tháng 4/2022); trong đó, tập trung vào công tác kiểm tra, giám sát để phát hiện các tồn tại, hạn chế, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc.

1.3. UBND các huyện, thành phố khẩn trương phê duyệt danh mục dự án đầu tư phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư công năm 2022 theo đúng quy định của Luật Đầu tư công và báo cáo Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp. Đồng thời, các địa phương tập trung đẩy nhanh tiến độ bồi thường, chủ động phối hợp với các sở, ngành, chủ đầu tư xây dựng phương án giải phóng mặt bằng cụ thể và phải quán triệt đến UBND các xã, phường, thị trấn có dự án trên địa bàn tăng cường vai trò trong công tác tuyên truyền, vận động, giải thích cho người dân hiểu lợi ích của dự án mang lại.

1.4. Chủ động phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính rà soát các nguồn vốn thuộc kế hoạch đầu tư công năm 2021 được phép, cần thiết kéo dài thời gian thực hiện, giải ngân sang năm 2022 để trình cấp có thẩm quyền quyết định. Đối với các đơn vị chưa hoàn thành thủ tục đầu tư để giao kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 và kế hoạch đầu tư công năm 2022 khẩn trương hoàn chỉnh thủ tục để giao kế hoạch theo đúng quy định.

1.5. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, chấp hành nghiêm các quy định trong quản lý đầu tư công, đấu thầu, xây dựng, thanh toán vốn. Tổ chức lập kế hoạch chi tiết cho từng dự án để phân công cụ thể lãnh đạo, cán bộ theo dõi chỉ đạo, điều hành; căn cứ vào đó để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức. Xây dựng tiến độ chi tiết cho từng công trình để theo dõi, đôn đốc, quản lý tiến độ, đảm bảo tiến độ chung như sau:

a) Đến hết quý II/2022: đối với các công trình đã hoàn thành nghiệm thu đưa vào sử dụng trước 31/12/2021 phải hoàn thành hồ sơ thanh toán theo đúng quy định và giải ngân hết kế hoạch vốn bố trí; đối với các công trình chuyển tiếp phải giải ngân trên 50% kế hoạch vốn bố trí; đối với các công trình khởi công mới phải hoàn thành công tác lựa chọn nhà thầu thi công, giải ngân các chi phí tư vấn giai đoạn chuẩn bị đầu tư dự án, hoàn thành công tác lựa chọn nhà thầu tư vấn; hoàn thành lựa chọn nhà thầu xây lắp trong quý II/2022. Đến cuối quý III/2022 phải giải ngân đạt tối thiểu 65% kế hoạch vốn. Đến hết ngày 31/12/2022 giải ngân phải đạt từ 95% kế hoạch vốn trở lên và đến ngày 31/01/2023 phải giải ngân đạt 100%. Các cơ quan, đơn vị không đạt chỉ tiêu, người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh; đồng thời, bị xử lý trách nhiệm nếu không giải ngân hết số vốn được giao.

b) Định kỳ đến ngày 16 và ngày 02 hàng tháng, gửi báo cáo tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2022, kể cả phần vốn được phép chuyển nguồn và kéo dài thời gian thực hiện, giải ngân (số liệu báo cáo giải ngân tính đến ngày 15 và ngày 30 của tháng báo cáo) gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.

1.6. Chú trọng nâng cao chất lượng việc lập các hồ sơ, thủ tục chuẩn bị đầu tư. Tăng cường công tác phối hợp, ưu tiên nguồn lực đẩy nhanh công tác bồi hoàn giải phóng mặt bằng (GPMB), khi có mặt bằng sạch trên 80% mới tổ chức đấu thầu và triển khai thi công xây dựng, nhất là đối với các dự án giao thông. Tập trung xử lý dứt điểm công tác GPMB các công trình trọng điểm theo kế hoạch đã ký kết. Các chủ đầu tư và Ban quản lý dự án chủ động, tích cực phối hợp chặt chẽ với UBND cấp huyện để đẩy nhanh công tác GPMB. Thường xuyên theo dõi, kịp thời giải quyết các phát sinh, vướng mắc.

1.7. Chấn chỉnh và tăng cường thực hiện nghiêm các quy định trong đấu thầu; giải quyết dứt điểm các trường hợp khiếu nại, kiến nghị trong đấu thầu. Tiếp tục tuân thủ nghiêm Chỉ thị số 47/CT-TTg ngày 27/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ; Chỉ thị số 03/CT-BKHĐT ngày 24/5/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; chấp hành nghiêm việc đăng ký đấu thầu qua mạng, đảm bảo theo tiến độ UBND tỉnh phê duyệt; thực hiện lựa chọn nhà thầu qua mạng theo Thông tư số 11/2019/TT- BKHĐT ngày 16/12/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

1.8. Các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án củng cố bộ phận thực hiện công tác giải phóng mặt bằng và tăng cường công tác trao đổi, phối hợp giữa Ban quản lý với chủ đầu tư và UBND các huyện, thành phố; tăng cường công tác giao ban định kỳ để nắm sát tình hình, tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc (nếu có), nhất là trong công tác GPMB. Thường xuyên kiểm tra, giám sát và đánh giá đầu tư, báo cáo tiến độ thi công; xây dựng tiến độ từng công trình, nhất là các công trình trọng điểm đảm bảo hoàn thành các công trình trọng điểm theo kế hoạch đã ký kết. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý chất lượng công trình, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư, đồng thời chấn chỉnh nâng cao trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ kỹ thuật kiểm tra. Không ký kết hợp đồng đối với các nhà thầu tư vấn, thi công không có năng lực thực hiện; kiên quý xử phạt, cắt hợp đồng, xử lý nghiêm các nhà thầu vi phạm hợp đồng vượt thí gian thực hiện nhưng không có lý do chính đáng.

1.9. Tăng cường công tác nghiệm thu giai đoạn để giải ngân kịp thời khi có khối lượng hoàn thành, không để dồn việc thanh toán vào cuối năm. Yêu cầu các cơ quan, đơn vị phải chấm dứt ngay việc vi phạm công tác quyết toán dự án hoàn thành; khi thực hiện xong đến đâu phải kịp thời tổ chức nghiệm thu, lập hồ sơ thanh, quyết toán, bàn giao, hoàn chỉnh và gửi báo cáo quyết toán dự án hoàn thành đảm bảo chất lượng, thời hạn theo quy định; xử lý nghiêm đối với các đơn vị không quyết toán, quyết toán chậm gây ảnh hưởng đến công tác bố trí kế hoạch vốn.

1.10. Đối với việc thực hiện các kết luận, kiến nghị của các cơ quan thanh tra, kiểm toán: yêu cầu các cơ quan, đơn vị địa phương rà soát các kết luận, kiến nghị chưa được thực hiện để khẩn trương tổ chức thực hiện, khắc phục và báo cáo tình hình thực hiện đúng quy định. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính theo chức năng quản lý tiếp tục đôn đốc việc thực hiện của các cơ quan, đơn vị, địa phương.

2. Giao nhiệm vụ các sở, ngành, địa phương

2.1. Yêu cầu các sở, ngành, địa phương: tiếp tục rà soát, kiện toàn bộ máy, nhất là cán bộ chuyên môn làm nhiệm vụ đầu tư công trên các lĩnh vực như: đấu thầu, thẩm tra...vv; thường xuyên theo dõi kế hoạch, tiến độ, kịp thời báo cáo, đề xuất việc điều chuyển vốn; các công trình của sở, ngành, địa phương nào chậm hoặc bị cắt vốn thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương đó phải chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh. Căn cứ vào quy chế làm việc của UBND tỉnh, quy chế phối hợp giữa các sở, ngành, khi có vướng, vượt thẩm quyền thì các ngành, địa phương phải kịp thời xin ý kiến UBND tỉnh xử lý.

Yêu cầu người đứng đầu các cơ quan, địa phương phải đổi mới phương thức lãnh đạo, chỉ đạo điều hành; trong đó, tập trung vào công tác kiểm tra, giám sát để phát hiện các tồn tại, hạn chế, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc; theo đó, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương thành lập ngay “Tổ kiểm tra, thúc đẩy giải ngân đầu tư công” với tổ trưởng là Giám đốc các sở, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố. Đồng thời, phải thực hiện việc giao ban định kỳ hàng tháng để tháo gỡ khó khăn.

2.2. Các sở quản lý xây dựng chuyên ngành tăng cường vai trò, trách nhiệm, phối hợp chặt chẽ với chủ đầu tư, BQLDA kịp thời xử lý các trường hợp khó khăn, vướng mắc. Quản lý, kiểm soát chặt chẽ việc điều chỉnh dự án đầu tư, tăng cường công tác theo dõi, đánh giá, thanh, kiểm tra, giám sát việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương trong quản lý ngân sách Nhà nước trong phạm vi quản lý. Kiên quyết xử lý các hành vi tiêu cực trong quản lý đầu tư công, đấu thầu, thanh quyết toán vốn.

Tiếp tục nâng cao chất lượng thẩm định hồ sơ, gắn với cải cách thủ tục hành chính, nghiên cứu rút ngắn thời gian thẩm định. Thực hiện nghiêm quy định về quản lý Nhà nước trong đánh giá chất lượng công trình và nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng. Tăng cường công tác tập huấn phổ biến các văn bản quy định mới, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ tham gia các lĩnh vực quản lý đầu tư công. Hướng dẫn và nâng cao chất lượng công tác lập, thẩm định các quy hoạch xây dựng, chương trình phát triển đô thị tạo điều kiện đầu tư xây dựng công trình đồng bộ, chất lượng.

2.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

a) Tiếp tục kiểm tra đôn đốc, hướng dẫn tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc cho chủ đầu tư, BQLDA đẩy nhanh tiến độ; thực hiện thanh kiểm tra theo kế hoạch. Kiểm tra, đánh giá lại việc giao chi tiết kế hoạch vốn của UBND các huyện, thành phố phải đảm bảo đúng quy định; kịp thời rà soát, tham mưu điều chuyến kế hoạch vốn giữa các dự án chậm giải ngân sang các dự án có tiến độ giải ngân tốt, còn thiếu vốn. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, địa phương có liên quan tổ chức tốt, nâng cao chất lượng công tác lập quy hoạch tỉnh, quy hoạch phát triển đô thị. Định kỳ hàng tháng, quý, năm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công năm 2022 tại cuộc họp thường kỳ của UBND tỉnh.

b) Chủ trì, xây dựng quy chế phối hợp phối hợp thực hiện công tác đầu tư công; đây là cơ sở để kiểm soát, giám sát trách nhiệm giữa các cơ quan trong quá trình thực hiện công tác đầu tư công; quy chế phải đảm bảo trách nhiệm, trình tự và thời gian... Đồng thời, chủ trì, phối hợp Văn phòng UBND tỉnh thành lập tổ của tỉnh. Tổ của tỉnh sẽ thực hiện chỉ đạo điểm, chỉ đạo các công trình điểm do Chủ tịch UBND tỉnh làm Tổ trưởng.

2.4. Giao Sở Tài chính: tiếp tục kiểm tra đôn đốc, hướng dẫn, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong công tác quyết toán dự án; kịp thời công bố công khai những đơn vị vi phạm chế độ, quy định về quyết toán. Chủ trì, phối hợp việc rà soát, tổng hợp, tham mưu các nguồn vốn thuộc kế hoạch năm 2021 được phép, cần thiết kéo dài sang năm 2022 thực hiện. Định kỳ hàng tháng, quý, năm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh tình hình quyết toán dự án hoàn thành, danh mục các dự án đầu tư đã phê duyệt quyết toán thiếu vốn làm cơ sở bố trí vốn thanh toán.

Sở Tài chính cần chú ý công việc trước mắt là quyết toán kinh phí, vốn cho công tác phòng chống dịch Covid-19.

2.5. Sở Tài nguyên và Môi trường: chủ động phối hợp với các cơ quan có liên quan xử lý các vướng mắc, khó khăn trong công tác bồi thường GPMB và khẩn trương hoàn thành các công việc được giao, đặc biệt là công tác xác định giá; rà soát, tham mưu việc củng cố Hội đồng giá. Việc xác định giá phải chặt chẽ, đúng quy định, đảm bảo trình tự, thủ tục, kịp thời cập nhật các quy định của Nhà nước.

2.6. Kho bạc Nhà nước tỉnh: tập trung tổ chức thực hiện và chỉ đạo thực hiện tốt công tác giải ngân vốn, khi đầy đủ hồ sơ dự án phải giải ngân chậm nhất trong thời hạn 03 ngày. Theo dõi, đôn đốc, phối hợp chặt chẽ với các chủ đầu tư và BQLDA xử lý các vướng mắc, phát sinh trong quá trình giải ngân, rút ngắn thời gian kiểm soát chi. Tổng hợp, báo cáo định kỳ số liệu giải ngân vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh.

2.7. Sở Thông tin và Truyền thông: định kỳ hàng tháng cập nhật kết quả thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công năm 2022 của từng ngành, đơn vị lên cổng thông tin điện tử tỉnh.

2.8. Sở Nội vụ: chủ trì nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh kế hoạch thi đua chuyên đề về đầu tư công năm 2022 để làm cơ sở xét khen thưởng các đơn vị đạt thành tích tốt theo quy định; đồng thời, tham mưu gợi ý kiểm điểm, đánh giá cán bộ đối với tập thể, người đứng đầu, cá nhân có liên quan không thực hiện đạt chỉ tiêu đề ra theo phân cấp quản lý (hoàn thành trong tháng 4/2022).

3. Tổ chức thực hiện

a) Giám đốc (Thủ trưởng) các sở, ban ngành, tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các chủ đầu tư, BQLDA tổ chức, quán triệt, chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc nội dung Chỉ thị này. Chịu trách nhiệm toàn diện trước UBND tỉnh về kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2022 của đơn vị mình.

b) UBND tỉnh đề nghị Hội đồng nhân dân các huyện, thành phố tăng cường kiểm tra, giám sát và phối hợp đôn đốc tiến độ thực hiện đầu tư công trên địa bàn.

c) Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Chỉ thị này và định kỳ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh./.

 


Nơi nhận:
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- TT HĐND các huyện, thành phố;
- UBND các huyện, thành phố;
- LĐVP, P KT;
- Lưu: VT, nknguyen (01b) “HT”.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lâm Minh Thành

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Chỉ thị 04/CT-UBND thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2022 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang

  • Số hiệu: 04/CT-UBND
  • Loại văn bản: Chỉ thị
  • Ngày ban hành: 15/04/2022
  • Nơi ban hành: Tỉnh Kiên Giang
  • Người ký: Lâm Minh Thành
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 15/04/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản